PHÉP BỎ DẤU HỎI-NGÃ TRONG TIẾNG VIỆT &
VIỆT NGỮ HỎI NGÃ TỰ VỊ
ĐINH SĨ TRANG
TÁI BẢN NĂM 2003
This book is copyright to
Đinh-sĩ-Trang.
Apart from any fair dealing for the purpose of criticism or review,
as permitted under the Copyright Act, no part may be reproduced by any process
without the written permission of the author.
Copyright
1993, Dinh-si-Trang
National Library of
Cataloguing-in-Publication Data: ISBN 0-646-16449-X
TÁC
GIẢ GIỮ BẢN QUYỀN
Không
được trích dịch hay in lại nếu không có sự ưng thuận bằng thư của tác giả.
Thư từ liên lạc xin gởi về:
Đinh
Sĩ Trang
MỤC LỤC
Phần
Một - Phép Bỏ Dấu Hỏi Ngã
I. HỆ THỐNG TIẾNG
VIỆT
Nguyên
âm và Phụ âm
Thinh
II. NGUYÊN TẮC
CHUNG VỀ THINH
Đối
với Tiếng Hán-Việt
Cách
nhận biết Tiếng Hán-Việt
Luật Hỏi Ngã cho Tiếng Hán-Việt
Đối
với Tiếng Nôm
Tiếng
Nôm gốc Hán-Việt
Tiếng Nôm không gốc Hán-Việt
Tiếng Nôm Đôi
Tiếng Nôm Đôi Lấp-láy
Cách nhận ra tiếng Nôm Lấp-láy
Muốn biết phải bỏ dấu gì
III. VẦN
Phép
chánh tả cho Tiếng-đôi Trùng vần và cho Tiếng-đôi Không Trùng vần
IV.
V. BẢY ĐIỀU LUẬT
HỎI-NGÃ
Phần
Hai - Việt Ngữ Hỏi Ngã Tự Vị
VI.
HỎI NGÃ CHÁNH TẢ TỰ VỊ
-ooOoo-
LỜI
NÓI ĐẦU
Người Việt
1. Tiếng Việt
phong phú, dồi dào.
2. Nhờ tiếng Việt
viết theo lối chữ La Mã (a, b, c) nên có thể xử dụng những kỹ thuật tối tân của
ngành điện tín và truyền thông mà các nước văn minh tân tiến đang có sẵn, trong
khi các quốc gia có chữ viết khác hơn chữ La Mã như Trung-Hoa, Ấn-Độ, Nhật-Bản,
Đại-Hàn và các quốc gia thuộc khối Ả-Rập, không được sự tiện lợi nói trên.
3. Văn phạm của
tiếng Việt tương đối đơn giản hơn văn phạm của nhiều ngôn ngữ khác.
4. Chánh tả của
Việt ngữ không thay đổi, không tùy thuộc vào những chữ đứng cạnh, cho nên không
cần phải viết khác đi mỗi khi gặp số nhiều, số ít, giống đực, giống cái, như
Pháp ngữ hay Anh ngữ.
5. Phương pháp
phát âm của tiếng Việt đơn giản và nhất định, không có nhiều ngoại lệ, không
viết một đàng đọc một nẻo như một số ngôn ngữ tây phương. Cho nên bất cứ ai
biết đánh vần Việt ngữ, là đọc được tiếng Việt, không sai trật.
Phần đông người
Việt chúng ta rất hãnh diện về ngôn ngữ của mình, có lẽ tại vì đó là tiếng mẹ
đẻ, nói ra là hiểu liền, nên cảm thấy tiếng Việt sao mà dễ quá, rõ ràng quá,
hay quá!
Và cũng vì lạc
quan như thế, nên ít người chịu để ý đến những qui lệ căn bản về sự kết cấu của
các âm thể, về cách biến đổi của tiếng Việt theo một tiến trình mạch lạc - mà
suy cho cùng - không hẳn là đơn giản như nhiều người đã tưởng.
Đối với các nguyên
tắc và qui lệ căn bản nói trên, thông thường chỉ các nhà văn, nhà giáo, các học
giả, hoặc những người nghiên cứu Ngữ-học mới lưu tâm đến mà thôi, còn phần đông
quần chúng thì tự thấy không có nhu cầu tìm hiểu hay phải học những nguyên tắc
nầy.
Đó cũng là lý do
mà sách vở và tài liệu có liên quan đến vấn đề CHÁNH TẢ VIỆT NGỮ không thấy có
nhiều trên thị trường sách báo Việt nam.
Ngay như chúng
tôi, khi muốn học viết cho đúng dấu Hỏi Ngã, đã nhận thấy sách dạy Cách
Bỏ Dấu Hỏi Ngã rất hiếm trên thị trường hiện tại là một điều trở ngại,
nên đã tận lực tìm kiếm tài liệu để học hỏi hầu bổ cái sở khuyết của mình. Nhân
đó, chúng tôi mới nghĩ đến việc đem những điều mình đã nghiên cứu và học được
mà cống hiến cho đồng bào, chỉ ước mong có thể giúp được những người đã từng
cảm qua cái nỗi khó khăn như mình, và tiếp tay quý vị giáo viên để giảng dạy
cho học sinh, đồng thời cũng giúp được những bậc phụ huynh hằng lưu tâm đến vấn
đề trau giồi tiếng Việt cho chính mình cũng như cho con cháu mình.
Mặc dù không phải
là một nhà Ngữ-học chuyên môn, nhưng vì nhiệt tâm nên chúng tôi mạo muội soạn
quyển sách nhỏ nầy, chắc không khỏi còn có chỗ thiếu sót hoặc sai lầm, mong quý
vị độc giả vui lòng thể lượng cho và bổ khuyết giùm, chúng tôi thật là vạn
hạnh.
Brisbane,
Úc Châu,
Xuân Quý Dậu, 1993.
L.s. Đinh-sĩ-Trang
PHẦN MỘT
PHÉP BỎ DẤU HỎI NGÃ
I. HỆ THỐNG TIẾNG VIỆT
ÂM THỂ
ÂM là những yếu tố
đầu tiên dùng để tạo nên tiếng. Âm được chia thành hai loại: Nguyên-âm
và Phụ-âm. Nguyên-âm và Phụ-âm kết hợp nhau, hiệp với Giọng, thành một
tiếng có nghĩa, gọi là Từ. Nguyên-âm có thể đứng một mình trong lời nói.
Phụ-âm bao giờ cũng tùy thuộc Nguyên âm.
a/ NGUYÊN ÂM và
PHỤ ÂM
Tiếng
Việt có 12 Nguyên âm: a ă â e ê i y o ô ơ u ư
và
23 phụ âm: b, c (k), ch, d, đ, g (gh), gi, kh, l, m, n, ng (ngh), nh, p, ph,
qu, r, s, t, th, tr, v, x.
b/ GIỌNG (cũng gọi
là THINH)
Tiếng Việt có tám
giọng, thành hệ thống liên hệ nhau: Bốn giọng Bổng đối chiếu với bốn
giọng Trầm. Giọng Bổng còn gọi là Thanh thinh. Giọng
Trầm còn gọi là Trọc thinh
BỔNG:
ngang, hỏi, sắc, sắc nhập [*]
TRẦM:
huyền, ngã, nặng, nặng nhập [*]
[*]
Sắc nhập hoặc Nặng nhập là giọng của một Tiếng-Đôi do hai tiếng
hợp lại theo Luật Thuận-thinh-âm.
* Sắc nhập gồm những
Tiếng-đôi mà tiếng đầu không dấu, tiếng sau mang dấu Sắc, và có c,
ch, p, t, ở cuối. Ví dụ: nươm nướp, vun vút, thinh thích, rưng rức.
* Nặng nhập gồm những tiếng
đôi mà tiếng đầu có dấu Huyền, tiếng sau mang dấu Nặng và có c,
ch, p, t, ở cuối. Ví dụ: nườm nượp, vùn vụt, thình thịch, vằng vặc.
II. NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ THINH
Tiếng Việt gồm hai
loại, tuy liên hệ nhau nhưng vẫn giữ đặc tính riêng rẽ:
-
Tiếng HÁN VIỆT là chữ Hán đọc theo giọng Việt.
- Tiếng NÔM là tiếng do người Việt-nam tạo nên với những tiếng mượn của nước
ngoài nhưng đã Việt-hoá.
II.1
TIẾNG HÁN-VIỆT
Tiếng Hán-Việt là
tiếng mượn của tiếng Hán nhưng đọc theo giọng của người Việt. Phần lớn tiếng
Hán-Việt là những tiếng gồm hai tiếng trở lên. Ví dụ: quốc gia, kinh tế, quân
sự, chánh trị, xã hội, ngoại giao, văn hoá, dân chủ, công ty, v.v. Trong tiếng
Việt hiện nay, khoảng 60% là tiếng Hán-Việt. Chúng ta xử dụng khá nhiều tiếng
Hán-Việt trong mọi giao tiếp và nói năng hằng ngày.
Ví dụ: "Hôm
qua nghiệp đoàn công nhân tổ chức hội nghị thảo luận vấn đề gia tăng niên
liễm". Chỉ có hai chữ thuần Việt là "hôm qua", còn
các chữ khác đều là tiếng Hán-Việt.
Tiếng Hán-Việt có
quy luật riêng về dấu Hỏi Ngã. Vì vậy, nếu xử dụng được Luật Hỏi Ngã trong
tiếng Hán-Việt thì chúng ta đã giải quyết được hơn 60% công việc về dấu Hỏi
Ngã.
Tiếng Hán-Việt có
hai đặc tính:
1. Về Chánh tả: giữa âm và giọng
có sự liên quan chặt chẽ.
-
Các tiếng Hán-Việt khởi đầu bằng một Nguyên-âm, chỉ có thể có dấu
Sắc, dấu Hỏi, hoặc Không dấu.
-
Các tiếng Hán-Việt khởi đầu bằng các Phụ-âm: L, M, N, NG,
NH, D, V, chỉ có thể có dấu Ngã hay Nặng.
2. Về vị trí của các tiếng dùng
chung:
Tiếng
Chỉ-định luôn luôn đứng trước tiếng được chỉ-định, gọi là Ngữ-pháp
đặt ngược
Ví
dụ:
Bạch tượng. Bạch chỉ định, làm cho rõ nghĩa tiếng tượng.
Ký sinh trùng. Ký chỉ định sinh, ký sinh chỉ định trùng.
CÁCH NHẬN BIẾT
TIẾNG HÁN-VIỆT
1. Các tiếng
Hán-Việt thường không tách ra dùng riêng một mình, mà phải dùng trọn từ.
Chẳng hạn chỉ có
thể nói làm thương mãi chớ không thể nói làm thương, làm mãi,
hoặc nói làm chánh trị chớ không thể nói làm chánh, làm trị v. v...
Vậy mỗi khi gặp
một từ ghép, ta thử tách các tiếng cấu tạo từ ấy ra riêng rẽ, nếu chúng không
dùng độc lập được, thì đó là một tiếng Hán-Việt.
2. Về nghĩa của
một tiếng Hán-Việt.
Các tiếng hợp lại
để làm thành một từ Hán-Việt đều có nghĩa, nhưng nghĩa của chúng rất mơ hồ đối
với những người không có một trình độ Hán học nhất định. Ví dụ như nếu đem xét
riêng biệt các chữ: dĩ, nhiên, hành, chánh, lãnh, tụ, thì chúng đều có
nghĩa cả, nhưng hỏi nghĩa thế nào thì không dễ trả lời.
Cho nên khi gặp
một từ ghép, nếu cả hai tiếng đều mơ hồ về nghĩa ví dụ như: cảnh giác, mãnh
liệt, dũng cảm, thì đó là từ Hán-Việt.
Còn các
Tiếng-Nôm-đôi và Tiếng-Nôm-Lấp-láy thì đều có khả năng dùng riêng ra từng chữ
và nghĩa của chữ dùng riêng đều rõ và dễ nhận biết. Ví dụ: xe lửa, máy bay,
tàu ngầm, xe đạp.
Do đó, dựa vào
cách phân biệt như trên, chúng ta dễ dàng biết được tiếng nào là tiếng Hán-Việt
và tiếng nào là Tiếng Nôm.
a) Tóm lại: Tất cả
tiếng HÁN-VIỆT khởi đầu bằng các nguyên-âm: A, Â, Y, O, Ô, U, Ư, đều
viết DẤU HỎI vì các nguyên-âm của Tiếng Hán-Việt thuộc Thanh-âm (Bổng).
Ví dụ: Ải quan,
Ảnh hưởng, Ẩm thực, Ẩn dật, Ỷ lại, Oải nhân, Ổn thỏa, Ủy hội, Ưởng.
Phụ
chú: Sách của G.s. Lê-ngọc-Trụ có ghi Ê và I vào nhóm nguyên âm nầy. Nhưng vì
chữ HÁN-VIỆT không có chữ nào khởi đầu bằng Ể, Ễ hoặc Ỉ, Ĩ nên tôi không ghi
hai nguyên âm nầy vào, cho người học đỡ mệt trí [Đ-s-T].
b) Tất cả tiếng
HÁN VIỆT khởi đầu bằng phụ âm CH, GI, KH, PH, TH, S, X, đều viết DẤU
HỎI vì các phụ-âm nầy cũng thuộc Thanh-âm (Bổng).
Ví
dụ:
- CHẩn đoán, CHỉ huy, CHỉnh tề, CHiểu chi, CHủ tọa, CHưởng quản.
- GIải phẫu, GIảm thiểu, GIản tiện, GIảng đường, GIảo quyệt, học GIả.
- KHả dĩ, KHải hoàn, KHảo thí, KHẩu hiệu, KHổng giáo, KHủng hoảng
- PHản bội, PHẩm cách, PHỉ báng, PHổ thông, PHủ nhận. (trừ PHẫn nộ)
- THải hồi, THảm thương, THản nhiên, THảo mộc, (trừ Mâu THuẫn, Phù
THũng)
- Sản khoa, Sảnh đường, Sỉ nhục, Siểm nịnh, Sở dĩ, Sủng hạnh, (trừ Sĩ =
học trò)
- Xả thân, Xảo trá, công Xưởng, (trừ Xã hội, Xã trưởng, Hợp tác Xã)
Để khỏi bỏ sai
dấu, xin độc giả đừng lẫn lộn tiếng Hán Việt với những tiếng Nôm sau đây:
CHĨNH=hủ
bằng đất; GIÃ (giã gạo, từ giã); GIÃI (giãi bày); GIÃN (co giãn, giãn ra= tăng
độ dài: dây cao su bị giãn); PHŨ (phũ phàng); THÃI (thừa thãi); SŨNG (ướt sũng)
c) Tất cả tiếng
HÁN VIỆT khởi đầu bằng Bảy phụ âm L, M, N, NG, NH, D, V, đều thuộc
Trọc-âm, cho nên viết DẤU NGÃ (trừ một ngoại lệ duy nhất là Ngải cứu).
Ví
dụ:
- Lãng mạn, Lãnh đạm, Lão ấu, Lẫm liệt, Lễ nghĩa, Lũng đoạn, thành Lũy, Lãng
phí.
- Mã não, Mãi mại, Mãn nguyện, Mỹ Mãn, Mãnh hổ, Mẫn tiệp, Mẫu nghi, Mỹ nữ.
- Não tủy, Noãn sào, Nỗ lực, phụ Nữ.
- NGẫu nhiên, NGũ cốc, đội NGũ, ngôn NGữ.
- NGHĩa khí, NGHiễm nhiên, NGHĩa trang.
- NHã ý, NHãn khoa, NHẫn nại, NHĩ mục, NHiễm bệnh, NHũ mẫu, NHãn hiệu.
- Dẫn lực, Dĩ nhiên, Diễm lệ, Diễn đàn, Dũng cảm, Dưỡng dục, Dĩ vãng, Dã man.
- Vãn bối, Vãng lai, Vĩ đại, Viễn thị, Vĩnh viễn, Võ trang, Vũ trụ, Vĩ tuyến.
Xin đừng lộn tiếng
Hán-Việt với những tiếng Nôm sau đây:
-
LẢ (lả lơi, ẻo lả); LẢNG (lảng vảng); LẢNH (lảnh lót); LẢO (lảo đảo) LẨM (lẩm
rẩm); LỂ (lể ốc, lể gai); LIỂM (cờ bạc đặt tiền ở giữa hai ô, ra ô nào mình
cũng trúng); LƯỞNG (lưởng thưởng);
- MẢ (mồ mả); MẢI (mải miết); MẢNH (mảnh mai); MẨN (mê mẩn); MẨU (mẩu chuyện);
- NẢO (viết thử trước); NỔ (nổ bùng);
- NGẢ (ngả quỵ); NGỦ (đi ngủ);
- NHẢ (nhả mồi, nhả tơ) NHẢN (nhan nhản); NHỈ (vui nhỉ!); NHỦ (khuyên nhủ);
- DẨN (dớ dẩn) DỈ (dỉ hơi);
- VẢNG (lảng vảng); VỈ (vỉ lò, vỉ bánh); VIỂN (viển vông) VỎ (vỏ ốc, vỏ sò).
d) Mấy phụ-âm
khởi-đầu khác, gồm có B, C, Đ, H, K, QU, và T, vì đều có ở cả hai bậc
Thanh và Trọc, khó phân biệt, nên phải tra tự điển; nhưng cũng theo luật "Thanh
viết dấu HỎI, Trọc viết dấu NGÃ".
Vì tiếng giọng Ngã
ít hơn tiếng giọng Hỏi nên chúng tôi biên ra dưới đây các tiếng Hán-Việt giọng
Ngã của mấy phụ-âm khởi đầu vừa nói trên, để giúp bạn đọc:
Bãi : thôi,
nghỉ (bãi công, bãi khóa, bãi thị)
Bão : ẵm
bồng (hoài bão, bão hòa, bão mãn)
Bĩ : xấu
(bĩ cực thái lai, bĩ vận)
Cưỡng : gắng
ép (cưỡng bách, cưỡng chế)
Cữu : cậu
vua (quốc cữu), hòm (linh cữu)
Đãi : thết,
xử với (đãi bôi, bạc đãi, biệt đãi, khoản đãi, trọng đãi, ưu đãi, đãi lịnh)
Đãng : rộng,
phóng túng (đãng tử, du đãng)
Đễ : kính
nhường (hiếu đễ)
Điễn : điện
(điễn khí, điễn học, điễn lực)
Đỗ : họ
Đỗ, chim đỗ quyên, cây đỗ trọng
Hãi : kinh
sợ (kinh hãi, hãi hùng, sợ hãi)
Hãm : xông
phá (hãm địch, hãm trận)
Hãn : mồ
hôi (xuất hãn, phát hãn, liễm hãn)
Hãnh : may
mắn (hãnh diện, kiêu hãnh)
Hoãn : chậm
(trì hoãn, hoãn đãi, hoãn binh)
Hỗ : lẫn
nhau (hỗ trợ, hỗ tương)
Hỗn : lộn
xộn (hỗn chiến, hỗn loạn, hỗn hợp)
Huyễn : hoa
mắt (huyễn hoặc, huyễn mục)
Hữu : có
(hữu cơ, hữu hạn, hữu dụng, hữu lý)
Kỹ : tài
năng (kỹ sư, kỹ thuật, kỹ nghệ, kỹ xảo)
Quẫn : khốn
đốn (quẫn bách, cùng quẫn)
Quỹ : tủ
cất tiền (thủ quỹ, công quỹ, ký quỹ)
Tễ : thuốc
huờn (dược tễ, điều tễ, thuốc tễ)
Tiễn : đưa
(tiễn biệt, tiễn hành, tiễn khách)
Tiễu : dẹp
trừ (tiễu trừ, tuần tiễu, tiễu phỉ)
Tĩnh : im
lặng (tĩnh dưỡng, tĩnh mịch)
Tuẫn : liều
chết (tuẫn tiết, tuẫn nạn)
Trãi : Nguyễn-Trãi
Trẫm : tiếng
vua tự xưng
Trĩ : trẻ
(ấu trĩ), bịnh trĩ (trĩ nội, trĩ ngoại)
Trữ : chứa
(lưu trữ, oa trữ, tàng trữ, tích trữ)
CÁCH NHỚ LUẬT HỎI
NGÃ CHO TIẾNG HÁN-VIỆT
Xem vậy Luật viết
dấu Hỏi Ngã cho tiếng Hán-Việt khá phức tạp. Tuy nhiên ta có thể dùng mẹo để
nhớ một cách dễ dàng.
a)
Chỉ cần nhớ những trường hợp viết dấu Ngã trong tiếng Hán-Việt, tức là nhớ BẢY
phụ âm đầu viết dấu Ngã và khoảng 30 trường hợp ngoại lệ phải viết dấu Ngã.
Các
trường hợp viết dấu hỏi không cần nhớ vì các tiếng Hán-Việt có âm đầu khác hơn
Bảy phụ âm nói trên đều viết dấu hỏi.
b)
Để nhớ Bảy Phụ-âm-đầu viết dấu Ngã, các bạn học thuộc lòng câu sau đây:
Mình Nên NHớ Vũ Là
Dấu NGã
(M
Như vậy là bạn đã
nắm được luật viết dấu Hỏi Ngã của tiếng Hán-Việt. Còn các ngoại lệ thì xin
chịu khó học thuộc lòng.
II.2
TIẾNG NÔM
Tất cả những tiếng
không phải là tiếng Hán-Việt, được gọi chung là Tiếng Nôm.
PHÂN BIỆT TIẾNG
NÔM VÀ TIẾNG HÁN-VIỆT
1. Về ý nghĩa. Tiếng Nôm là những
tiếng nói sao hiểu vậy. Trái lại tiếng Hán-Việt thường có thể dịch ra bằng một
tiếng thông thường hơn (tiếng thông thường đó gọi là tiếng Nôm).
Ví dụ:
-
tiếng Nôm: tập vở, tờ giấy (nói sao hiểu vậy)
- tiếng Hán-Việt: bệnh viện (nhà thương), phi cơ (máy bay)
Tuy nhiên cũng có
một số tiếng Hán-Việt không thể dịch ra bằng một tiếng thông thường hơn. Ví dụ:
kết quả, hạnh phúc, thành công v.v...
Ngoài ra, nhiều tiếng
Hán-Việt, nhất là những tiếng đơn được dùng làm tiếng Nôm (gọi là Tiếng
Nôm gốc Hán Việt) vẫn giữ nguyên giọng đọc cũ. Ví dụ: danh, pháp,
hải, lao, lãnh v. v...
2. Nhờ quan sát
Ngữ Pháp ta
sẽ phân biệt tiếng Hán-Việt và tiếng Nôm rất dễ dàng.
Ví dụ:
-
LẠC CẢNH: lạc (hình dung từ) làm rõ nghĩa tiếng cảnh (danh
từ). Hình dung từ đứng trước danh từ, tức là thuộc Ngữ-pháp đặt ngược.
Vậy LẠC là tiếng Hán-Việt.
-
TIỂU QUỐC: tiểu (hình dung từ) làm rõ nghĩa tiếng quốc
(danh từ). Hình dung từ đứng trước danh từ, thuộc Ngữ-pháp đặt ngược.
Vậy TIỂU là tiếng Hán-Việt.
-
GẠCH TIỂU: tiểu làm rõ nghĩa tiếng gạch. Hình dung từ tiểu
đứng sau danh từ gạch, tức thuộc Ngữ-pháp đặt xuôi.
Vậy
tiểu nầy là TIẾNG NÔM GỐC HÁN VIỆT.
3. Trong TIẾNG ĐÔI
thì:
-
tiếng Nôm liên kết với tiếng Nôm.
- tiếng Hán-Việt liên kết với tiếng Hán-Việt.
Ví dụ:
-
LỖI LẦM: khi ta biết lỗi là tiếng Nôm, thì ta có thể quả quyết lầm
cũng là tiếng Nôm.
- TƯƠI TỐT: biết chắc tốt là tiếng Nôm, ta có thể quả quyết rằng tươi
cũng là tiếng Nôm.
- HỌA SĨ: biết chắc sĩ là tiếng Hán-Việt, ta có thể quả quyết rằng họa
là tiếng Hán-Việt.
- LUẬT SƯ: khi biết sư là tiếng Hán-Việt thì ta có thể quả quyết luật
cũng là tiếng Hán-Việt.
Cũng có một số
tiếng-đôi hợp thành bởi một tiếng Nôm và một tiếng Hán-Việt. Tuy nhiên đó là
trường hợp đặc biệt của những tiếng Hán-Việt đã được dùng đơn độc làm tiếng
Nôm. Chỉ có những tiếng Hán-Việt ấy mới có thể liên kết với tiếng Nôm để tạo
thành tiếng-ghép. Ví dụ:
-
máu huyết:
huyết là tiếng Hán-Việt có nghĩa "máu". Tiếng huyết cũng được
dùng đơn độc làm tiếng Nôm, như: cháo huyết, huyết heo.
-
lý lẽ:
lý là tiếng Hán-Việt có nghĩa "lẽ", nhưng cũng được dùng đơn
độc làm tiếng Nôm, như: lời nói có lý, không có lý nào.
-
ưa thích:
thích là tiếng Hán-Việt được dùng đơn độc làm tiếng Nôm.
TIẾNG NÔM GỐC
HÁN-VIỆT
Dấu giọng của
những Tiếng-Nôm Chuyển gốc từ tiếng Hán-Việt, phải theo dấu giọng của tiếng
gốc, nghĩa là:
a)
khi tiếng HÁN GỐC là một tiếng Không dấu hoặc dấu Sắc hoặc dấu
Hỏi, thì Tiếng Nôm có Gốc Hán-Việt viết dấu Hỏi. (KHÔNG, SẮC, HỎI =
HỎI)
hô
> thở; tu > sửa; giá > gả (con); giả > kẻ
b)
khi tiếng HÁN GỐC là tiếng dấu Huyền hoặc dấu Nặng hoặc dấu
Ngã thì Tiếng-Nôm có Gốc Hán-Việt viết dấu Ngã. (HUYỀN, NẶNG, NGÃ =
NGÃ)
hàng
> hãng (buôn); kỵ > cỡi; dĩ > đã
TRỪ ngoại lệ:
lý
> lẽ; miếu > miễu; nỗ > (cung) nỏ; ngưỡng > ngẩng
(ngửng, ngửa), nhĩ > nhử (mồi); dụ > rủ (rê)...
TIẾNG NÔM KHÔNG
GỐC HÁN VIỆT
Những Tiếng-nôm
không chuyển gốc từ tiếng Hán-Việt thì gọi là TIẾNG-NÔM-LÕI. Có hai loại
Nôm-Lõi: Tiếng-Đơn và Tiếng-Đôi.
A. TIẾNG NÔM ĐƠN
Những Tiếng
Nôm Đơn, trại ra từ một tiếng khác (không phải là tiếng HÁN), đều tùy
tiếng chánh mà viết Hỏi hay Ngã theo luật:
KHÔNG,
SẮC, HỎI = HỎI
HUYỀN, NẶNG, NGÃ = NGÃ
Không dấu chuyển ra Hỏi
và ngược lại như:
cản/can;
chăng/chẳng; chửa/chưa; không/khổng quẳng/quăng; nhủi/chui;
Sắc chuyển ra Hỏi
và ngược lại
búa/bửa;
thế/thể; hả/há; lén/lẻn; rải/rưới;
Hỏi chuyển ra Hỏi
bảo/biểu;
cổi/cởi; tỏa/tủa; xẻ/chẻ; nhỉ/rỉ;
tủi lòng/mủi lòng; rủ/xủ; quên lảng/quên lửng;
Huyền chuyển ra Ngã và
ngược lại như:
cùng/cũng;
dầu/dẫu; đã/đà; cỗi/còi; lãi/lời; bõ/bù; giũa/giồi; mõm/mồm; ngỡ/ngờ;
Nặng chuyển ra Ngã
và ngược lại như:
cội/cỗi;
đậu/đỗ; chõi/chọi; giẵm/giậm; trĩu/trịu; chậm/chẫm (chẫm rãi);
Ngã chuyển ra Ngã:
đĩa/dĩa;
hẵng/hãy; khẽ/sẽ; nỗi/đỗi; ngẫm/gẫm; dõi/rõi; giễu/riễu; ruỗng/rỗng
TRỪ ngoại lệ:
gõ/khỏ;
hõm/(sâu) hóm; kẻ/gã; rải/vãi; mặn/mẳn; (thuộc) lảu/làu; (mệt) lử/(đói) luỗi;
phồng/phổng; ngõ/ngả; quãng/khoảng; rõ/tỏ; trội/trổi; lõm/lóm.
B. TIẾNG NÔM ĐÔI
Bởi tánh cách ĐỘC
VẬN (mono-syllabic) ngắn ngủn, nên tiếng Việt thường hợp thành Tiếng-Đôi để cho
dịu giọng.
TIẾNG NÔM ĐÔI khác
hơn TIẾNG GHÉP (là tiếng HÁN-VIỆT do hai hoặc ba tiếng có nghĩa riêng ghép lại
để chỉ một ý niệm mới).
TIẾNG NÔM ĐÔI là
Tiếng-nôm do hai hoặc nhiều tiếng hiệp lại để cho rõ ý, hoặc dịu giọng.
*
Có loại Tiếng Nôm Đôi do Hai tiếng đều có nghĩa hợp lại mà thành.
*
Có loại Tiếng Nôm Đôi khác, gọi là Tiếng Đôi LẤP-LÁY, do một tiếng có nghĩa hợp
với một tiếng không nghĩa; hoặc do hai tiếng không nghĩa hợp lại nhưng giọng
nghe hài hoà, thuận tai, dễ đọc.
Tiếng Nôm Đôi mà
CẢ HAI TIẾNG ĐỀU CÓ NGHĨA THÌ KHÔNG THEO LUẬT TRẦM BỔNG mà mỗi tiếng giữ chánh
tả riêng của nó về Âm về Vần (Vận) cũng như về Giọng (Thinh).
Ví
dụ: mồ mả; cú rũ; rỗi rảnh; bàn ghế; bồng ẵm; cổi gỡ; chống chõi; đầy đủ; lỡ
dở; mỏi mệt; ủ rũ; sàng sảy; sâu xa; trồng tỉa; siêng năng; tìm kiếm; kiêng cữ;
tỏ rõ; lú lẫn...
Tiếng Nôm Đôi còn
chia thành hai loại: Tiếng Nôm Đôi Liên Hiệp và Tiếng Nôm Đôi Độc lập.
Tiếng
Nôm Đôi Độc Lập là
tiếng đôi mà hai tiếng đều có nghĩa và bình đẳng: thôn xóm, tốt tươi.
Tiếng Nôm Đôi Liên Hiệp là tiếng đôi mà nghĩa của hai tiếng phụ thuộc
lẫn nhau để làm cho rõ thêm nghĩa: cà chua, máy cày, xe đạp.
C. TIẾNG NÔM ĐÔI
LẤP LÁY
Tiếng Nôm Đôi Lấp
Láy là
những Tiếng-đôi gồm hai tiếng có liên hệ với nhau về âm thanh mà trong đó phải
có ít nhất là một tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: đẹp đẽ, mới
mẻ, lạnh lùng, vội vàng, v. v... những tiếng đẽ, mẻ, lùng, vàng, đều
không có nghĩa. Sự phân biệt tiếng có nghĩa và tiếng không có nghĩa giúp ta
nhận ra Tiếng-đôi Lấp-láy dễ dàng.
1. Các mối liên hệ
về âm trong Tiếng Đôi Lấp Láy:
a) Liên hệ ở phụ
âm đầu.
Có những Tiếng Đôi chỉ láy lại phụ-âm đầu: (m-m) mát mẻ, (đ-đ) đồn
đãi, (l-l) lểnh lảng, (n-n) nói năng.
b) Liên hệ về vần. Có những Tiếng
Đôi chỉ có phần vần được láy lại: lai rai, lải nhải, lạng chạng, lằm bằm,
lẫm đẫm, lễ mễ, lơ thơ.
c) Liên hệ cả
phụ-âm đầu lẫn vần. Có
những Tiếng Đôi láy lại cả phụ-âm đầu lẫn vần như: cào cào, ba ba, bươm bướm,
rầm rầm, châu chấu, khinh khỉnh.
Do đó, khi nói về
Tiếng Đôi Lấp Láy ta cần chú ý đến sự liên hệ của phụ-âm đầu và vần.
2. Liên hệ về
giọng điệu.
a) Cùng một giọng
điệu với nhau.
lui
cui, lung tung
(không dấu)
chí chóe, chíu chít (dấu sắc)
lỏng chỏng, thỉnh thoảng (dấu hỏi)
lễ mễ, dễ dãi (dấu ngã)
b) Cùng một nhóm
giọng với nhau.
Tiếng Việt được
chia thành hai nhóm giọng:
Nhóm
giọng cao gọi là giọng Bổng
Nhóm giọng thấp gọi là giọng Trầm.
Nhóm cao (Bổng),
gồm có các giọng: Ngang (còn gọi là Không), Sắc, và Hỏi.
Nhóm thấp (Trầm),
gồm có các giọng: Huyền, Nặng, và Ngã.
Trong Tiếng Đôi
Lấp Láy, giọng của hai tiếng bao giờ cũng thuộc cùng một nhóm. Nếu một tiếng
của Tiếng Đôi Lấp Láy có giọng cao thì giọng của tiếng kia cũng thuộc nhóm
giọng cao.
Ví dụ: vui vẻ,
mới mẻ, lửng lơ, nho nhỏ...
Ngược lại nếu một
tiếng của Tiếng Đôi Lấp Láy có giọng thấp thì tiếng kia cũng có giọng thấp, ví
dụ: mạnh mẽ, đẹp đẽ, ngại ngùng, lạnh lùng...
Qui luật về
giọng-điệu giữa các tiếng trong Tiếng Đôi Lấp Láy gọi là Qui luật
Thuận-thinh-âm (cũng còn gọi là Luật Trầm Bổng).
Tóm lại, TIẾNG ĐÔI
LẤP LÁY bỏ dấu theo luật Trầm Bổng:
KHÔNG,
SẮC, HỎI đi với HỎI
HUYỀN, NẶNG, NGÃ đi với NGÃ
Tiếng đầu Không
dấu hoặc dấu Sắc hoặc dấu Hỏi thì tiếng sau phải bỏ dấu HỎI.
Tiếng đầu dấu Huyền
hoặc dấu Nặng hoặc dấu Ngã thì tiếng sau phải bỏ dấu NGÃ.
Thí dụ:
BỔNG
Không
dấu
đi chung với HỎI và ngược lại: nghỉ ngơi, bảnh bao, lẻ loi, hăm hở, thong
thả, sởn sơ, viển vông, run rẩy, vẻ vang, vui vẻ.
Sắc đi chung với HỎI
và ngược lại: mải
miết, nhắc nhở, thẳng thớm, dí dỏm, bóng bảy, chải chuốt, khỏe khoắn, nhảm nhí,
mắt mỏ.
Hỏi đi chung với HỎI:
hể
hả, lỏng lẻo, nhỏng nhẻo, thỏ thẻ, bải hoải, mỏng mảnh, thỉnh thoảng, tỉ mỉ,
xửng vửng.
TRẦM:
Huyền đi chung với NGÃ
và ngược lại: vỗ
về, rầu rĩ, tầm tã, não nề, đãi đằng, nòng nã, sẵn sàng, kỹ càng, chẵn chòi,
lời lãi...
Nặng đi chung với NGÃ
và ngược lại: gỡ
gạc, vội vã, dữ dội, cặn kẽ, não nuột, lạt lẽo, cãi cọ, lũ lượt, đẹp đẽ, chập
chững, gãy gọn...
Ngã đi chung với NGÃ:
dễ
dãi, lỗ lã, cãi lẫy, mãi mãi, kỹ lưỡng,...
Như vậy, theo luật
nầy thì khi gặp Tiếng Đôi Lấp Láy như: bẽ bàng, rõ ràng, vững vàng,
chúng ta yên tâm viết bẽ, rõ, vững với dấu ngã vì các chữ bàng, ràng,
vàng, đã có dấu huyền.
Đối với Tiếng Đôi
Lấp Láy như cãi cọ, chập chững, dọ dẫm, đẹp đẽ, chúng ta viết cãi,
chững, dẫm, đẽ, với dấu ngã vì các chữ cọ, chập, dọ, đẹp, là những
chữ đã viết dấu nặng.
Đối với Tiếng Đôi
Lấp Láy như lỗ lã, dễ dãi vì ta đã biết dễ và lỗ viết dấu
ngã (do suy biết từ lỗ lời, dễ dàng) thì theo luật nầy ta biết chắc lã
và dễ phải viết dấu ngã.
Khi một chữ của
Tiếng Đôi Lấp Láy viết dấu sắc, không dấu, hoặc dấu hỏi, thì chữ kia phải viết
dấu hỏi chớ không thể viết dấu ngã.
Ví dụ:
-
cứng cỏi, trống trải, trắng trẻo vì đã có các chữ cứng, trống, trắng
viết dấu sắc nên các chữ cỏi, trải, trẻo phải viết dấu hỏi.
-
trong trẻo, bươn chải, trả treo vì các chữ trong, bươn, treo viết
không dấu nên các chữ trẻo, chải, trả phải viết dấu hỏi.
-
các Tiếng Đôi Lấp Láy như lẩm bẩm, lủng củng, bỏm bẻm cũng vậy,
vì các chữ lẩm, lủng, bỏm, mang dấu hỏi, thì chữ đứng sau phải viết dấu
hỏi.
CÁCH NHẬN RA TIẾNG
ĐÔI LẤP LÁY
Khi hai tiếng của
một từ mà hai phụ âm đầu của hai tiếng ấy giống nhau, hoặc
cả âm đầu lẫn vần đều giống nhau (cùng giọng Bổng cả,
hoặc cùng giọng Trầm cả), thì đó là Tiếng Đôi Lấp Láy.
DỰA VÀO NGHĨA: Một Tiếng Đôi mà
cả hai tiếng đều có nghĩa, thì Tiếng Đôi đó KHÔNG PHẢI là
Tiếng Đôi Lấp Láy.
ĐẢO NGƯỢC TRẬT TỰ: Khi đảo ngược
trật tự của một tiếng-đôi mà tiếng-đôi đó vẫn còn y nghĩa như khi
chưa bị đảo trật tự, thì tiếng đó là tiếng ghép chớ KHÔNG PHẢI là
Tiếng Đôi Lấp Láy.
Ví
dụ: giữ gìn, lả lơi, lơ lửng, hờ hững, là tiếng ghép chớ không phải là
Tiếng Đôi Lấp Láy, vì khi đảo ngược, nó vẫn giữ nghĩa như trước. (gìn giữ,
lơi lả, lửng lơ, hững hờ).
TIẾNG ĐÔI BỎ BỚT
MỘT DẤU GIỌNG: Có
nhiều Tiếng-Đôi vì muốn cho êm tai nên
1)
phải bỏ bớt một dấu giọng. Mấy tiếng mất dấu giọng đó là tiếng chánh lập lại,
chớ không phải tiếng đệm, nên những tiếng đôi đó không bỏ
dấu theo luật Trầm Bổng. Thí dụ: khe khẽ, là khẽ
khẽ; dê dễ là dễ dễ; đăng đẵng là đằng đẵng.
2)
Có nhiều Tiếng-Đôi bị đổi giọng, như hẳn hoi trở thành hẳn hòi; kỹ
càng trở thành kỹ cang.
Ngoài ra, NHỮNG
TIẾNG NÓI TẮT do ghép với tiếng ẤY, đều viết dấu Hỏi. (Nói Tắt là nói thúc
hai chữ thành một, theo lối giản ước). Ví dụ như:
anh
+ ấy = ảnh; bà + ấy = bả; cậu + ấy = cẩu; chị + ấy = chỉ;
hôm + ấy = hổm; mợ + ấy = mở; năm + ấy = nẳm; thằng cha +
ấy = thằng chả; con mẹ ấy = con mẻ
NHỮNG NGOẠI LỆ CỦA
TIẾNG-ĐÔI (Không
còn theo luật Trầm Bổng)
bền
bỉ, chàng hảng, chèo bẻo, dòm dỏ, ẻo ẹo, giãy nảy, hoài hủy, hẳn hòi, ĩnh ương,
khe khẽ, lảng xẹt, lý lẽ, luồn lỏi, lẳng lặng, mình mẩy, se sẽ, mủ mĩ, niềm nở,
ngoan ngoãn, nhểu nhão, phỉnh phờ, rẻ rề, rỗng tuếch, sành sỏi, sừng sỏ, sửng
sờ, thỏng thừa, thung lũng, trễ nải, trọi lỏi, trơ trẽn, ve vãn, vỏn vẹn, xảnh
xẹ.
MUỐN BIẾT PHẢI BỎ
DẤU GÌ?
1) Cách lẹ nhất là
thử tìm một Tiếng Đôi khác, có cái chữ mình đang phân vân về dấu
hỏi hay ngã.
Ví
dụ chữ dễ dãi: Chỉ cần biết được một trong hai chữ dễ hoặc dãi
mang dấu gì thì biết được luôn cả dấu của chữ kia. Thử chọn chữ dễ
trước. Với chữ dễ ta có Tiếng đôi Lấp-láy dễ dàng. Với dễ dàng
ta biết chữ dễ phải viết dấu ngã vì chữ dàng có dấu huyền. Khi đã
biết chữ dễ viết dấu ngã thì ta xác định được là chữ dãi
phải viết dấu ngã do luật "HUYỀN, NẶNG, NGÃ = NGÃ"
Đối với các chữ
mang dấu Hỏi cũng làm như vậy.
2) Khi không tìm
ra một Tiếng-đôi Lấp-láy trong đó có chữ mà ta cần biết là mang dấu gì thì ta
nên thử đưa nó vào loại chữ-láy bốn tiếng.
Ví
dụ chữ đủng đỉnh: Ta có đủng đa đủng đỉnh, về lủng lẳng ta
có lủng la lủng lẳng. Khi ta thấy đủng đa, lủng la, thì ta có thể
khẳng định đủng và lủng phải viết dấu hỏi theo luật "KHÔNG, SẮC, HỎI =
HỎI". Khi đã biết đủng và lủng phải viết dấu hỏi rồi thì ta
biết được đỉnh và lẳng củng phải viết dấu hỏi theo luật Trầm Bổng
"KHÔNG, SẮC, HỎI = HỎI".
3) Đối với
Tiếng-Nôm-đơn, và Chữ-ghép.
Khi gặp tiếng
Nôm-đơn hoặc một tiếng trong các Chữ-ghép mà ta phân vân về dấu hỏi ngã, thì ta
tìm một Tiếng-đôi Lấp-láy có tiếng đó, rồi áp dụng luật đễ tìm dấu hỏi hay ngã.
Ví dụ 1: ta gặp
các chữ: nghỉ, nghĩ, dở, dễ, khoẻ... Ta tìm xem các chữ nầy viết hỏi hay
ngã. Ta xem tiếng Lấp-láy phải viết dấu gì?
nghỉ: nghỉ ngơi -->
dấu hỏi
nghĩ: nghĩ ngợi --> dấu ngã
dở: dở dang --> dấu hỏi
dễ: dễ dàng --> dấu ngã
khoẻ: khoẻ khoắn --> dấu hỏi
Ví dụ 2: như gặp
chữ sửa chữa, không biết chữ nào viết hỏi, chữ nào viết ngã, thì ta tách
chữ đó ra để mà tìm.
Ta
sẽ có Tiếng-đôi sửa sang. Khi đã có sửa sang thì ta yên tâm viết sửa
với dấu hỏi vì "KHÔNG, SẮC, HỎI = HỎI".
Đến
chữ chữa thì ta biết chữa là Tiếng-nôm có Gốc-Hán-việt là chữ Trị,
vậy phải viết dấu ngã, vì "HUYỀN, NẶNG, NGÃ = NGÃ".
Ví dụ 3: gặp chữ ủ
rũ, không biết chữ nào viết hỏi, chữ nào viết ngã, thì ta cũng tách chữ đó
ra, rồi tìm cách đưa thành một Tiếng-đôi Lấp-láy.
Ta
sẽ có ủ ê. Khi đã có ủ ê thì ta yên tâm viết ủ với dấu hỏi,
vì ê là chữ không dấu, theo luật "KHÔNG, SẮC, HỎI = HỎI"
Đến
chữ rũ thì ta có Tiếng-đôi Lấp-láy rũ rượi nên ta biết là rũ
phải viết dấu ngã vì rượi là chữ có dấu nặng, theo luật "HUYỀN,
NẶNG, NGÃ = NGÃ"
CHÚ Ý: Khi tạo
Tiếng-đôi Lấp-láy để dựa vào đó mà xác định dấu hỏi ngã, ta cần chọn Tiếng-đôi
Lấp-láy sao cho nghĩa của Tiếng-đôi đó, khi tách ra một mình, phải cùng nghĩa
với chữ mình đang muốn tìm dấu.
Thí dụ: dễ (dễ
làm) và dễ trong Tiếng-đôi Lấp-láy dễ dàng, dễ ợt, cùng có nghĩa
giống nhau.
Nếu tìm được một
Tiếng-đôi Lấp-láy hay không Lấp-láy nhưng chữ trong tiếng đó lại khác
nghĩa với nghĩa của chữ mình đang tìm dấu thì không thể dùng được. Chẳng
hạn như rũ trong ủ rũ mà ta lại dùng chữ rủ của rủ rê,
rủ ren thì không cùng nghĩa cho nên ta sẽ viết sai dấu ngay.
III. VẬN
Mỗi Nguyên-âm có
thể kể là một vần đơn. Ngoài ra ta có thể tạo thành vần bằng cách:
1. Ghép hai hoặc
ba Nguyên-âm lại.
ai,
ay, ao, au, âu, eo, ui, ưu, uôi, uây.
2. Ghép một hay
hai Nguyên-âm với một Phụ-âm.
ac,
am, an, ang, anh, im, in, ich, inh, iêng, uông, ương.
3. Ghép ba
Nguyên-âm với một Phụ-âm.
uyên,
uyêt.
Nhiều vần tự nó đã
có thể làm nên một tiếng: ư, ai, ân, anh, em, in.
* Trong những Tiếng-đôi
Trùng vần, nghĩa là vần của tiếng sau đồng một vần với tiếng trước, thì
chánh tả tiếng sau phải tùy tiếng trước:
ăn
năn, tằn mằn, lăng xăng, xăng văng, bủn rủn, bung xung, lủng củng, lui cui, lụi
đụi, lủi thủi...
* Về những Tiếng-đôi
Không trùng vần, có mấy vần đã thành lệ như sau:
1)
Vần âp
Những
Tiếng-đôi do hai tiếng không nghĩa hợp thành, mà vần âp đứng
trước thì tiếng âp viết với â.
bấp
bênh, bập bệu, chập chững, gập ghềnh, xấp xỉ, hấp hối, lấp lánh, lập lòe, phập
phều.
Trừ
mấy tiếng:
đắp
đổi, đắp điếm, lắp bắp, lặp bặp, rắp ranh.
2)
Vần ang, àng
Tất
cả Tiếng-đôi không trùng vần mà tiếng sau không nghĩa, xuống vần ang, àng
đều viết CÓ G:
dở
dang, hở hang, mở mang, nể nang, bẽ bàng, bộn bàng, dịu dàng, gọn gàng, lẹ
làng, mịn màng, ngó ngàng, nhẹ nhàng, sẵn sàng...
Trừ:
chứa
chan, hỏi han, nồng nàn...
3)
Vần ắn
Tất
cả Tiếng-đôi Không trùng vần, khi xuống vần ắn đều viết KHÔNG
G. Như:
đứng
đắn, giỏi giắn, may mắn, ngay ngắn, xinh xắn.
Trừ:
lo
lắng, sốt sắng, tằng (đằng, dặng) hắng.
4)
Vần ằng
Tất
cả Tiếng-đôi Không trùng vần, khi xuống vần ằng đều viết CÓ G
. Như:
dùng
dằng, đãi đằng, ngùng ngoằng, vùng vằng.
Trừ:
cộc
cằn, dữ dằn, nhọc nhằn.
5)
Vần ẩn, ẫn
Những
Tiếng-đôi mà tiếng sau không nghĩa, khi xuống vần ẩn, ẫn, đều
viết KHÔNG G:
dớ
dẩn, ngớ ngẩn, thơ thẩn, đờ đẫn, thờ thẫn, vờ vẫn
Trừ
khi vận ẩng, ẫng cũng đọc ửng, ững được thì mới viết
CÓ G. Ví dụ: hí hẩng = hí hửng; hờ hẫng = hờ hững.
6)
Vần ưng
Những
Tiếng đôi mà tiếng sau không nghĩa, khi xuống vần ưng đều viết CÓ G:
đứng
sựng, lưng chừng, hí hửng, pha lửng, tưng bừng.
7)
Vần ung
Những
Tiếng-đôi Không trùng vần, mà tiếng sau không nghĩa xuống vần ung đều
viết CÓ G.
ấp
úng, bão bùng, lạ lùng, ngại ngùng...
Trừ:
ngắn
ngủn, vắn chủn.
8)
Vần iu, ui
thường
đi chung với một tiếng thuộc vần ăn, ân, ăt, it, ut, như:
bận
bịu, chắt chiu, dắt díu, kĩu kịt, nhăn nhíu, ríu rít, dìu dắt, cui cút, gần
gũi, gần gụi, ngui ngút, sùi sụt.
Trừ:
lăng
líu, nâng niu, phẳng phiu, tục tĩu, tằng tịu.
IV. PHÁT ÂM KHÁC BIỆT GIỮA HAI MIỀN
(1) Thường thì
người Miền Bắc phát âm đúng, và dễ phân biệt, những âm cuối sau đây:
*
Những âm ở sau:
có
G hay không G:
Can/Cang,
có C hay T: Bắc/Bắt;
có H hay không H: Mìn/Mình
*
Những vần: ac / at; ăn / ăng; ich / it; iên / iêng; ước / ướt; ươn / ương, người
Bắc đều phát âm rất phân biệt.
*
Những vần vắn như: im, ip, iu, ui, ưi, người Bắc phát âm phân biệt với
vần dài iêm, iếp, iêu, uôi, ươi. (Ví dụ tiếng Tiềm phát âm dài
hơn Tìm).
*
Những tiếng có dấu Hỏi, người Bắc phát âm rất phân biệt với tiếng có dấu Ngã. Tiếng
có dấu Hỏi phát âm như có dấu huyền rồi dứt bằng giọng Ngang (là giọng
không dấu).
Ví
dụ: Cửa, người Bắc phát âm nghe như Cừ-a. Lịch sử, phát âm nghe
như Lịch sừ-ư. Bảo, phát âm nghe như Bà-o.
*
Những tiếng có dấu Ngã, người Bắc phát âm như có dấu Nặng rồi dứt bằng dấu
Sắc.
Ví
dụ: Bãi, phát âm như Bạ-í; Mãi, phát âm như Mạ-í
(2) Thường thì
người miền
*
Ch phát âm phân biệt với Tr
* S phát âm phân biệt với X
* và những tiếng có âm R ở đầu (trong khi phần đông người Bắc phát
âm Ra như Za và Rõ như Zõ)
(3) Những tiếng có
D và Gi đứng đầu, người Bắc và người
Dang,
Giang, người Bắc phát âm như Zang, người
(4) Những tiếng có
V đứng đầu, người Bắc phát âm như V của tiếng Pháp hoặc tiếng Anh. Vô,
người Bắc phát âm như vần VO trong tiếng vocabulaire của Pháp và vocabulary
của Anh, còn người
*
* *
Sự phát âm sai một
số vần của người Bắc hoặc người
Thế cho nên chúng
ta chẳng nên lấy làm lạ cho sự phát âm chênh lệch trong một số vần của người
Việt miền bắc hay miền
Ở Pháp, người miền
Lorraine phát âm khác miền Marseille, ở Anh người miền Irlande phát âm khác
miền Ecosse, còn ở Trung hoa thì gần như mỗi tỉnh có một giọng khác nhau. Ở Ấn
độ tình trạng còn phức tạp hơn nữa: có tới hai trăm thổ ngữ, thành thử dù độc
lập lâu rồi mà người Ấn vẫn phải dùng Anh ngữ làm ngôn ngữ chánh thức. Nhưng dù
cách phát âm có khác nhau, lối viết chữ phải giống nhau mới được.
Dân một nước không
thể dùng hai lối viết khác nhau để ghi âm một tiếng có một nghĩa duy nhất.
Người Bắc không thể viết: giậy học, nước rãi, chiến chanh chánh chị,
thay vì dạy học, nước dãi, chiến tranh chánh trị..và người
Vì thế cho nên,
muốn bảo tồn và phát triển Văn hóa dân tộc, có lẽ điều chúng ta cần quan tâm
đến trước nhất là làm mọi cách để khuyến khích và tạo phương tiện cho mọi người
Việt nam, dù ở hải ngoại hay ở trong nước, đều nói và viết được tiếng mẹ đẻ của
mình một cách lưu loát, đúng chánh tả và đúng văn phạm.
Đó cũng là nguyện
vọng thiết tha của soạn giả khi biên khảo tập sách nầy.
-ooOoo-
V. BẢY ĐIỀU LUẬT VỀ DẤU HỎI NGÃ
LUẬT HỎI NGÃ gồm
có BẢY ĐIỀU, nếu chúng ta chịu học thuộc lòng bảy điều nầy, thì sẽ viết đúng
tới 90% các chữ có dấu Hỏi Ngã. Còn lại lối 10% là các ngoại lệ, nếu không nhớ
hết thì nên tra Tự-vị, Tự-điển, hay Từ-điển.
BẢY ĐIỀU CỦA LUẬT
HỎI NGÃ
LÀ:
1)
a.
Tất cả
TIẾNG HÁN-VIỆT khởi đầu bằng:
-
các Nguyên-âm A, Â, Y, O, Ô, U, Ư và
- các Phụ-âm CH, GI, KH, PH, TH, S, X,
đều
viết dấu Hỏi.
b.
Tất cả
TIẾNG HÁN-VIỆT khởi đầu bằng một trong bảy Phụ-âm sau đây, đều
viết dấu NGÃ: L, M, N, NG, NH, D, V
2) Tất cả TIẾNG
NÔM CÓ GỐC HÁN-VIỆT đều tùy tiếng gốc mà bỏ dấu theo luật:
"KHÔNG,
SẮC, HỎI = HỎI;
HUYỀN, NẶNG, NGÃ = NGÃ"
3) Tất cả TIẾNG
NÔM ĐƠN, KHÔNG CÓ GỐC HÁN-VIỆT đều tùy tiếng chánh mà bỏ dấu theo luật:
"KHÔNG,
SẮC, HỎI = HỎI;
HUYỀN, NẶNG, NGÃ = NGÃ"
4) TIẾNG-NÔM-ĐÔI
mà HAI TIẾNG ĐỀU CÓ NGHĨA thì Không theo Luật Trầm Bổng
mà mỗi tiếng giữ chánh tả riêng của nó.
5) TIẾNG-NÔM
"LẤP-LÁY" là TIẾNG ĐÔI có một tiếng Không nghĩa, hoặc cả Hai
tiếng đều Không nghĩa, thì tiếng sau tùy tiếng trước mà bỏ dấu
theo luật
"KHÔNG,
SẮC, HỎI = HỎI;
HUYỀN, NẶNG, NGÃ = NGÃ".
6) TIẾNG ĐÔI vì
Thuận-thinh-âm mà BỎ BỚT một dấu giọng thì KHÔNG THEO luật
"KHÔNG,
SẮC, HỎI = HỎI;
HUYỀN, NẶNG = NGÃ"
vì đó là tiếng chánh lập lại.
7) Tất cả TIẾNG
NÓI TẮT đều viết Dấu Hỏi.
*
* *
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
CHÁNH TẢ VIỆT NGỮ, Lê-ngọc-Trụ, Trường Thi, Sài Gòn
2. VIỆT NGỮ CHÁNH TẢ TỰ VỊ, Lê-ngọc-Trụ, Thanh Tân, Sài Gòn, 1959
3. CHÁNH TẢ TỰ VỊ, Trần-văn-Khải, Thanh-Trung, Sài Gòn, 1957
4. VIỆT NAM TỰ ĐIỂN, Lê-văn-Đức và Lê-ngọc-Trụ, Khai Trí, Sài Gòn, 1970
5. VIỆT
6. TÔI TẬP VIẾT TIẾNG VIỆT, Nguyễn-hiến-Lê, Văn
7. HOA VIỆT THÔNG DỤNG TỰ ĐIỂN, Tăng-văn-Hỉ. Sài Gòn, 1972
8. HÁN VIỆT TỪ ĐIỂN, Đào-duy-Anh, Trường Thi, Sài Gòn, 1957
9. VIỆT ANH TỰ ĐIỂN, Nguyễn-đình-Hòa,
10. VĂN PHẠM VIỆT
PHẦN HAI
VIỆT NGỮ HỎI-NGÃ TỰ VỊ
VI. HỎI-NGÃ CHÁNH TẢ TỰ VỊ
Tuy đã có Bảy Qui
tắc rõ ràng về cách bỏ dấu Hỏi Ngã, nhưng vì có nhiều ngoại lệ nên khó nhớ hết
được. Để giúp độc giả trong những trường hợp phân vân, chúng tôi đã soạn sẵn
phần HỎI NGÃ CHÁNH TẢ TỰ VỊ sau đây để độc giả tiện tra cứu khi cần.
CÁCH TRA
CHỮ TRONG TỰ VỊ NÀY
1. Đối với những
chữ kép thì tra theo vần của chữ có dấu Hỏi hay Ngã. Ví dụ muốn biết chữ Ủi
trong An ủi viết dấu Hỏi hay Ngã thì tra chữ Ủi, hoặc Bẩn trong Dơ bẩn thì tra
chữ Bẩn.
2. Những chữ kép
mà chữ có dấu Hỏi hoặc Ngã đứng trước (ví dụ Mẫu thân) sẽ được sắp trước, và
những chữ kép mà chữ có dấu hỏi học ngã đứng sau (ví dụ Gương mẫu, Kế mẫu) thì
được sắp sau, nghĩa là Mẫu thân ở phần đầu chữ Mẫu, Gương mẫu Kế mẫu ở phần
cuối chữ Mẫu.
3. Những chữ đồng
âm được sắp gần nhau cho dễ tìm.
Ví
dụ chữ VẢY, được sắp ngay sau những chữ VẢI, VÃI, thay vì theo thứ tự của mẫu
tự thì phải cách xa nhau, sẽ không tiện cho độc giả tra tìm.
4. Chữ Y sắp chung
với chữ I vì không có phân biệt gì trong khi phát âm. Chỉ do thói quen mà viết
Quý hay Quí.
-
A -
Ả --chỉ
người đàn bà
ả đào, cô ả, êm ả, oi ả, óng ả, Ả-Rập.
Ải --tiếng
hét của kép hát
ải ải! --chỗ qua lại ở biên giới ải quan, biên ải, cửa ải, đày ải, tự ải
(thắt cổ tự tử)
Ảm --tối
tăm
ảm đạm.
Ảng --cái
chậu lớn
ảng đựng nước.
Ảnh ám ảnh, ảo ảnh,
hình ảnh, màn ảnh, nhiếp ảnh, tranh ảnh, ảnh hưởng; --anh
ấy
ảnh đã đi rồi.
Ảo --mập
mờ, như thật
ảo ảnh, ảo giác, ảo mộng, ảo thuật, ảo tưởng, ảo vọng, huyền ảo; --buồn
phiền
ảo não.
Ẵm --bế,
bồng trên tay
con còn ẵm ngửa.
Ẳng --tiếng
chó con kêu
chó con kêu ẳng ẳng.
Ẩm ẩm độ, ẩm mốc, ẩm
thấp, ẩm ướt, âm ẩm, ẩm thực, độc ẩm, đối ẩm, ê ẩm, ế ẩm.
Ẩn --trốn,
lánh đi, giấu
ẩn cư, ẩn danh, ẩn dật, ẩn hiện, ẩn náu, ẩn nấp, ẩn nhẫn, ẩn sĩ, ẩn số, ẩn
tình, ẩn ý, bí ẩn, trú ẩn.
Ẩu --mửa ẩu thổ, thượng ẩu
hạ tả; --không cẩn thận làm ăn ẩu tả, nói ẩu quá; --đánh
lộn
ẩu đả.
-
B -
Bả --bà
ấy bả
đi rồi; --mồi bả
vinh hoa, ăn phải bả, bả vai, bươn bả.
Bã --hết
cốt, chỉ còn xác
bã hèm, bã mía, bã rượu, bã trầu, cặn bã; buồn bã.
Bải bải hoải, chối
bai bải, bơ hơ bải hải.
Bãi --chỗ
rộng và dài
bãi biển, bãi bùn, bãi cát, bãi cỏ, bãi cốt trầu, bãi chiến trường, bãi mìn,
bãi phân, bãi sa mạc, bãi tha ma; --ngưng, thôi, nghỉ bãi binh, bãi bỏ,
bãi chợ, bãi công, bãi chiến, bãi chức, bãi học, bãi khoá, bãi miễn, bãi nại,
bãi thị, bãi trường; bãi buôi, bợm bãi, bừa bãi.
Bảy --số
7,
bảy nổi ba chìm, bóng bảy.
Bãm --dữ,
thô tục
ăn bãm, bổm bãm.
Bản --tờ,
tập, bài,
bản án, bản đàn, bản đồ, bản hiệp ước, bản kịch bản nhạc, bản nháp, bản sao,
bản thảo, bản chất, bản chức, bản họng, bản kẽm, bản lãnh, bản lề, bản mặt, bản
ngã, bản mệnh, bản năng, bản quyền, bản tánh, bản thân, bản thể, bản vị, bản
xứ, ấn bản, bài bản, biên bản, căn bản, cơ bản, tái bản, tục bản, văn bản, vong
bản, xuất bản, ván bản
để đóng xuồng, xuồng tam bản; Nhật Bản.
Bảng bảng cửu chương,
bảng đen, bảng số, bảng tin, bảng hổ đề danh, bảng nhãn (đậu nhì), bảng thống
kê, bảng vàng, bảng yết thị, đăng bảng, treo bảng, vẽ bảng, bảng lảng.
Bãng thước bãng, thiết
bãng.
Bảnh --vẻ
sang bề ngoài
bảnh bao, bảnh tẻn, bảnh trai, chơi bảnh, diện bảnh, xài bảnh, bảnh mắt.
Bảo --quý bảo kiếm, bảo
tháp, bảo vật, bảo (bửu) quyến, gia bảo; --chỉ dạy, biểu chỉ bảo, dạy bảo,
răn bảo, khuyên bảo, bảo ban; --giữ, che chở bảo an, bảo bọc,
bảo chứng, bảo dưỡng, bảo đảm, bảo hoàng, bảo hiểm, bảo hộ, bảo lãnh, bảo mật,
bảo phí, bảo quản, nhà bảo sanh, bảo tàng, bảo toàn, bảo tồn, bảo thủ, bảo trì,
bảo trọng, bảo trợ, bảo vệ.
Bão --gió
lớn
bão bùng, bão lụt, bão táp bão tố, bão tuyết, mưa bão, góp gió làm bão --ôm
ấp
hoài bão; --no, nhiều bão hoà, bão mãn.
Bẳm chăm bẳm.
Bẩm --trình
lên
bẩm báo, bẩm cáo, bẩm trình, phúc bẩm; --do trời phú cho bẩm chất, bẩm
sinh, bẩm tính, châm bẩm, lẩm bẩm.
Bẫm --mạnh,
thô bạo
cày sâu cuốc bẫm, bụ bẫm.
Bẵng --im
bặt, vắng lâu
im bẵng, quên bẵng, bẵng đi một dạo.
Bẩn --dơ
dáy
bẩn thỉu, dơ bẩn; --túng thiếu bẩn chật, túng bẩn, lẩn bẩn, xẩn bẩn.
Bẩu --thiếu
lễ độ, vô phép ăn
nói bẩu lẩu.
Bẩy --ướt
át, lầy lội
đường bẩy lầy, giậm bẩy sân; --dùng đòn bắn lên bẩy lên (xeo, nạy
lên) đòn bẩy, bẩy cột nhà, run bây bẩy, lẩy bẩy.
Bẫy --cạm
để lừa
bẫy chim, bẫy chuột, cạm bẫy, gài bẫy, đặt bẫy, mắc bẫy, vướng bẫy.
Bẻ
--bứt, làm cho lìa ra
bẻ cổ, bẻ gãy, bẻ khúc, bẻ măng, bẻ trái cây; --bác đi, sửa lại bác bẻ, bắt bẻ,
bẻ tay lái, vặn bẻ, vọp bẻ.
Bẽ --ngỡ
ngàng, thẹn
duyên phận bẽ bàng, làm bẽ mặt người ta.
Bẻm --nói
nhiều
bẻm miệng, bẻm mép, bỏm bẻm.
Bẽn --dáng
hổ thẹn
bẽn lẽn.
Bẻo bẻo mép, chút
bẻo, chim chèo bẻo.
Bẽo bạc bẽo.
Bể --tan
vỡ ra
bể nát, bể tan, bể vỡ, đập bể, đổ bể, rớt bể; --biển bể ái thuyền
tình, bể cả, bể dâu, bể khổ, bể khơi, bể nghể muốn bịnh.
Bễ --ống
thụt thổi lửa
thổi bễ, thụt bễ, ống bễ thợ rèn.
Bển --bên
ấy
(nói tắt) ở bển, qua bển.
Bễu --mình
nước, bệu
thịt bễu.
Bỉ --khinh
khi
bỉ mặt, bỉ ổi, khinh bỉ, thô bỉ; --kia, người kia bỉ nhân, bỉ thử;
bền bỉ; nước Bỉ.
Bĩ
--vận xấu
bĩ cực thái lai, vận bĩ.
Biển --vùng
nước mặn
biển cả, bãi biển, bờ biển, cá biển, rong biển; --tấm
sắt, gỗ... trên có chữ biển hiệu, biển số xe; --lấy
cắp, lừa bịp
biển lận, biển thủ.
Biểu --bày
ra, tỏ ra
biểu diễn, biểu dương, biểu hiệu, biểu lộ, biểu đồng tình, biểu thị, biểu ngữ,
biểu quyết, biểu tình, đại biểu, đồ biểu, tiêu biểu; --bà
con bên ngoại
biểu huynh, biểu muội; --tờ tấu dâng vua biểu chương, biểu
tấu; --đồng hồ đo hàn thử biểu, phong vũ biểu; --bảo,
ra lịnh
chỉ biểu, dạy biểu.
Bỉu --trề
môi dưới ra
bỉu môi, dè bỉu.
Bỉnh bỉnh bút, bướng
bỉnh.
Bĩnh phá bĩnh.
Bỏ --không
giữ lại nữa
bỏ bê, bỏ chồng, bỏ dở, bỏ hoang, bỏ lẩy, bỏ liều, bỏ lửng, bỏ mứa, bỏ phí, bỏ
qua, bỏ quên, bỏ rơi, bỏ sót, bỏ vợ, bỏ xó, bác bỏ, phế bỏ, ruồng bỏ; --thêm
vô, để vào
bỏ bùa, bỏ hành, bỏ muối, bỏ ngải, bỏ ống, bỏ ớt, bỏ tiêu, bỏ phân, bỏ phiếu,
bỏ tù; --tiếng chưởi thề bỏ bố, bỏ mạng, bỏ mẹ! bỏ ngõ, bỏ nhỏ.
Bõ --cho
đáng
cho bõ ghét, cho bõ giận, chẳng bõ công; vú bõ (cha mẹ đỡ đầu), bõ già (người
tớ già).
Bỏm nhai bỏm bẻm.
Bõm lội bì bõm, rơi
lõm bõm, nhớ bập bõm.
Bỏn --hà
tiện, rít róng
bỏn sẻn.
Bỏng --phỏng bỏng lửa, bỏng
nước sôi, nóng bỏng; xôi hỏng bỏng không, bé bỏng, lỏng bỏng.
Bổ --bửa
cho vỡ ra
bổ cau, bổ củi, bổ dừa, bổ làm đôi; --đánh vào sóng bổ gành,
đánh bổ vào đầu, đau như búa bổ; --bù vào, thêm sức bổ cứu, bổ dưỡng,
bổ khỏe, bổ khuyết, bổ sung, bổ trợ, bổ túc, bồi bổ, tẩm bổ, thuốc bổ, tu bổ,
vô bổ; ván bổ kho, ngã bổ chửng, chạy bổ sấp, bổ ngửa, bổ dụng, bổ nhậm,
bổ nhiệm.
Bổi --mồi
nhạy lửa
củi bổi, dăm bổi, thuốc bổi, giấy bổi.
Bổn (Bản) bổn
báo, bổn chức, bổn đạo, bổn mạng, bổn phận, bổn xứ.
Bổng --giọng
cao, lên cao bổng
trầm, bay bổng, bắn bổng, dở bổng, nhắc (nhấc) bổng lên; --tiền
cấp phát
học bổng, lương bổng, bổng cấp, bổng lộc, hưu bổng; tha bổng.
Bỗng --không
ngờ trước bỗng
chốc, bỗng dưng, bỗng đâu, bỗng không, bỗng nhiên, nhẹ bỗng.
Bở --mềm,
dễ rời ra
bở rẹt, đất bở; --được lợi dễ dàng kiếm được món bở, béo bở, tưởng bở.
Bỡ --ngỡ
ngàng, lúng túng bỡ
ngỡ.
Bởi --nhân
vì, nguyên cớ
bởi đâu, bởi thế, bởi vậy, bởi vì.
Bỡn --đùa,
giỡn, trêu
bỡn cợt, đùa bỡn, dễ như bỡn, nói bỡn mà hóa thật.
Bủa --vây
chung quanh
bủa giăng, bủa lưới, bủa vây.
Bủn --nát,
ươn
cá bủn, thịt bủn; --rời rã, thối chí bủn rủn tay chân; --nhỏ
nhen, keo kiết bủn
xỉn.
Bủng da xanh bủng, mặt
bủng da chì.
Buổi --một
phần ngày
buổi sáng, trưa, chiều, nửa buổi, buổi lễ, ngày hai buổi, thời buổi.
Bửa --sả
ra, bổ ra
bửa cau, bửa củi, bửa khúc.
Bữa --buổi
ăn
bữa ăn, bữa cháo bữa rau --một ngày bữa nay, bữa nọ,
bữa kia, mỗi bữa, mấy bữa rày.
Bửng --ngăn
chận
ván bửng, đắp bửng.
Bưởi múi bưởi, trái
bưởi, bưởi Biên Hòa.
Bửu / Bảo --quý
báu
bửu bối, bửu quyến,
bửu tháp, bát bửu.
-
C -
Cả cả cười, cả gan,
cả giận, cả kinh, cả làng cả nước, cả mô, cả nhà, cả lũ, cả nể, cả quyết, cả
sợ, cả thảy, cả vợ lẫn chồng, cả vú lấp miệng em, anh cả, biển cả, cao cả, cây
cao bóng cả, con cả, chả đi đâu cả, đến cả, giá cả, già cả, kẻ cả, vợ cả, mặc
cả, ruộng cả ao liền, ông hương cả, tất cả.
Cải --loại
rau lớn lá
cải bắp, cải bẹ xanh, cải rổ, cây cải trời, củ cải --thay
đổi
cải biến, cải cách, cải chính, cải dạng, cải hóa, cải hối, cải huấn, cải lương,
cải tạo, cải tổ, cải táng, cải tiến, cải thiện, cải trang, cải lão hoàn đồng.
Cãi --chống
lại
cãi bừa, cãi bướng, cãi cọ, cãi lẫy, cãi lộn, cãi nhau,
cãi vã, bàn cãi, trạng sư cãi trước tòa.
Cảy --lắm,
khá
dơ cảy, trộng cảy.
Cảm --dám,
không sợ
cảm tử, dũng cảm, quả cảm --biết bằng cảm tính cảm động, cảm
giác, cảm hóa, cảm hứng, cảm kích, cảm mến, cảm nghĩ, cảm ơn, cảm phục, cảm tạ
cảm tình, cảm tưởng cảm thông, cảm ứng, cảm xúc, ác cảm, đa cảm, giao cảm, mặc
cảm, tình cảm, thiện cảm thương cảm; --nhiễm phải cảm gió, cảm hàn,
cảm mạo, cảm nắng.
Cản --ngăn
lại, chống
cản đường, cản ngăn, cản trở, truy cản.
Cảng --bến
tàu, bến xe
hải cảng, phi cảng, nhập cảng, xuất cảng, thương cảng, xa cảng, Hương-Cảng
(Hongkong); --tiếng đồ sành bể cổn cảng, lảng cảng.
Cảnh --bờ
cỏi
nhập cảnh, xuất cảnh --phòng giữ, báo tin cảnh binh, cảnh bị, cảnh cáo, cảnh giác,
cảnh sát, cảnh tỉnh, cảnh vệ; --hình sắc, sự vật trước mắt cảnh éo le, cảnh
huống, cảnh khổ, cảnh ngộ, cảnh sắc, cảnh trạng, cảnh trí, cảnh tượng, cảnh
vật, bối cảnh, hoàn cảnh, phong cảnh, quang cảnh, tả cảnh, tình cảnh, tức cảnh.
Cẳn cằn nhằn cẳn
nhẳn.
Cẳng --chân ba chân bốn cẳng,
chỏng cẳng, chưn cẳng, nhà cao cẳng, cẳng ghế, giậm cẳng kêu trời, chó con kêu
cẳng cẳng.
Cẩm --quý cẩm bào, cẩm
nang, cẩm thạch, cẩm tú, thập cẩm, bông cẩm nhung, màu lá cẩm, cây cẩm lai, nói
lẩm cẩm.
Cẩn --khảm
vào
cẩn ốc xa cừ, tủ cẩn; --dè dặt, cung kính cẩn cáo, cẩn mật, cẩn phòng, cẩn tín, cẩn
thận, cẩn trọng, bất cẩn, kính cẩn, tín cẩn, hợp cẩn giao bôi.
Cẩu --không
cẩn thận
cẩu thả; --chó
cẩu trệ, cẩu tặc, hải cẩu, tranh vân cẩu; --cậu ấy cẩu vừa đi ra.
Cỏ cỏ cây, cỏ rác,
bãi cỏ, đông như kiến cỏ, giặc cỏ, ma cỏ, nhổ cỏ, rau cỏ.
Cỏi cứng cỏi.
Cõi --cảnh,
vùng
cõi âm, cõi biên thùy, cõi chết, cõi đời, cõi lòng, cõi tiên, cõi trần, cõi
tục, làm vua một cõi, bờ cõi, còm cõi, già tới cõi.
Cỏm ki cỏm, cỏm rỏm.
Cỏn --con
nhỏ ấy
cỏn vừa đi với thẳng; --nhỏ nhít cỏn con.
Cõng --mang
trên lưng
chị cõng em, cõng rắn cắn gà nhà.
Cổng --cửa
ngõ
cổng làng, cổng xe lửa, đóng cổng, gác cổng, kín cổng cao tường.
Cổ --cô
ấy; --bộ phận của cơ thể cổ chân, cổ họng, cổ tay, cắt cổ, kiền cổ, mắc cổ,
ngóng cổ, ngửa cổ, rút cổ, cứng cổ; --nước cốt trầu cổ trầu; --xưa,
cũ kỹ
cổ điển, cổ hủ, cổ lệ, cổ lỗ sĩ, cổ kim, cổ kính, cổ ngữ, cổ nhân, cổ sơ, cổ
sử, cổ thụ, cổ tích, cổ truyền, cổ văn, hoài cổ, khảo cổ; cổ đông, cổ phần, cổ
võ, cổ phiếu, cổ động, cổ xuý, cổ quái, bịnh cổ trướng.
Cỗ cỗ xe, cỗ quan
tài cỗ bài tứ sắc; --một bàn ăn ăn cỗ, dọn cỗ, cỗ cưới mâm cao cỗ đầy, tiếng chào cao
hơn cỗ.
Cổi --lột
bỏ, tháo ra
cổi áo, cổi giáp, cổi giày, cổi trần, cổi gỡ, cổi mở.
Cỗi --còi,
già
cằn cỗi, cây đã cỗi, đất cỗi, già cỗi; --gốc, cội cỗi rễ.
Cổn --tiếng
khua
cổn cảng, lổn cổn.
Cỡ --loại, độ,
chừng
cỡ chừng, cỡ nào? lỡ cỡ, quá cỡ, đủ các cỡ, mắc cỡ, vừa cỡ.
Cởi xem chữ Cổi
Cỡi, Cưỡi --ngồi
trên lưng
cỡi cổ, cỡi hạc về trời, cỡi ngựa, cỡi sóng, cỡi trâu, cỡi xe đạp.
Cỡn động cỡn, ngắn
cũn cỡn.
Củ củ ấu, củ cải, củ
gừng, củ hành, củ khoai, củ mì, củ nghệ, củ sắn, củ tỏi; --có
tổ chức, nền nếp
việc làm có quy củ.
Cũ --không
còn mới
cũ kỹ, cũ mèm, cũ rích, cũ xì, quê cũ làng xưa, ngựa quen đường cũ, tình xưa
nghĩa cũ.
Của --chỉ
quyền sở hữu
của cải, của chìm, của nổi của tôi, của gian, lắm của, của gia bảo, của hồi
môn, của đáng tội, ỷ của, của phi nghĩa.
Củi --thân,
cành cây để đốt
củi đuốc, củi lửa, củi quế gạo châu, chở củi về rừng, con bửa củi.
Cũi --lồng
để nhốt
nhốt tù vào cũi, tháo cũi sổ lồng.
Củm cắp ca cắp củm.
Cũn --ngắn
khó coi
mặc quần áo cũn cỡn.
Củng lủng củng, củng
cố.
Cũng --cùng,
như nhau
cũng bằng, cũng bởi, cũng được, cũng khá, cũng nên, cũng phải, cũng vậy, cũng
xong.
Cuỗm --chiếm
và mang đi
trộm cuỗm đồ đạc, cuỗm vợ người ta.
Cử cử chỉ, cử đảnh,
cử động, cử hành, cử lên, cử nhân, cử quân, cử tọa, cử tri, bầu cử, công cử, đề
cử, thi cử, tuyển cử, ứng cử, nhất cử lưỡng tiện.
Cữ --lúc,
thời kỳ
cữ ghiền, cữ rét, làm cữ, uống thuốc chận cữ; --kiêng, cấm cữ ăn, cữ mỡ, cữ
thịt, cữ rượu, cữ tên, kiêng cữ, ở cữ, đàn bà đẻ nằm cữ.
Cửa --lối
thông để ra vào
cửa ải, cửa biển, cửa hiệu, cửa công, cửa hàng, cửa lá sách, cửa nẻo, cửa ngõ,
cửa sông, cửa sổ, cửa tử, cửa thiền, cửa Phật, cạy cửa, đóng cửa, gài cửa, gõ
cửa, mở cửa, cửa Khổng sân Trình, nhà cửa, ngưỡng cửa, chết một cửa tứ, răng
cửa, trổ cửa, vé vô cửa.
Cửi --máy
dệt
canh cửi, dệt cửi, khung cửi, mắc cửi.
Cưỡi xem Cỡi
Cửng --nhảy
nhót
nhảy cà cửng.
Cưỡng --tên
chim
con chim cưỡng; --bắt ép cưỡng bách, cưỡng bức, cưỡng chế, cưỡng chiếm, cưỡng
dâm, cưỡng đoạt, cưỡng ép, cưỡng gian, cưỡng hành, cưỡng hiếp, miễn cưỡng.
Cửu --chín cửu chương, cửu
huyền, cửu ngũ, cửu phẩm, cửu trùng, cửu tuyền, sông Cửu Long; --lâu vĩnh cửu, trường
cửu.
Cữu --cái
hòm
di cữu, linh cữu.
-
Ch -
Chả --tiếng
than
cha chả! --không, chẳng chả dám, chả nhẽ; --cha
ấy
thằng chả; --tên thức ăn chả cá, chả lụa, chả giò, chả quế, bún
chả, khô lân chả phụng; --bả vai chả vai .
Chã lệ rơi lã chã.
Chải --gỡ
cho suôn
chải chuốt, chải đầu, chải giày, chải gỡ, chải tóc, cái bàn chải, bươn chải.
Chãi vững chãi.
Chảy --di
chuyển thành dòng
chảy máu, chảy xối, chảy ròng ròng, chảy xiết, thùng lủng chảy re, nấu cho chì
chảy.
Chảng nhánh cây chảng
hai, nắng chảng như thiêu.
Chảnh làm bộ chảnh.
Chảo --để
chiên, rang, xào
chảo đụn, chảo sắt, chảo gan, chiên áp chảo.
Chão --thứ
dây lớn
đánh chão, dai như chão.
Chẵn --số
nguyên, trọn
chẵn cặp, chẵn chòi, chẵn chục, ngày chẵn, chẵn một trăm.
Chẳng --chả,
không
chẳng bao giờ, chẳng bù, chẳng bõ, chẳng cùng, chẳng cứ, chẳng cần, chẳng hạn,
chẳng lẽ, chẳng mấy khi, chẳng những, chẳng qua, chẳng thà, chẳng trách, cực
chẳng đã.
Chẫm --hoãn,
chậm
chẫm rãi.
Chẩn --xác
định
chẩn bịnh, chẩn đoán, chẩn mạch; --trợ giúp chẩn bần, chẩn
tế; --lấy bớt chẩn bớt tiền lương, ăn chẩn tiền huê hồng, bịnh ban chẩn.
Chẩu --chúm
và trề môi
chẩu mỏ đấu láo, chẩu môi, chẩu mồm.
Chẻ --tách
ra theo chiều dọc
chẻ củi, chẻ lạt, chẻ nan, chẻ làm đôi, chẻ nhỏ ra, chẻ rau muống, chẻ tre,
tính chẻ sợi tóc làm hai.
Chẽ chặt chẽ.
Chẻm cá chẻm, bà con
chem chẻm.
Chẽn --quần
áo chật
mặc áo chẽn; --vách ngăn tấm chẽn dừng.
Chễm ngồi chễm chệ.
Chểnh chểnh mảng.
Chỉ --ngăn,
cầm
cấm chỉ, đình chỉ; --mạng lịnh chỉ dụ, chỉ đạo, chỉ định, chỉ thị, phụng chỉ, sắc
chỉ, thánh chỉ; --giấy tờ bài chỉ, chứng chỉ, tín chỉ; --sợi
nhỏ để may, thêu
chỉ hồng, chỉ len, chỉ tơ, chỉ vải, bắt chỉ, chạy chỉ, kim chỉ, ống chỉ, rút
chỉ, canh tơ chỉ vải; --trỏ, hướng về chỉ chọc, chỉ dẫn, chỉ điểm, chỉ giáo,
chỉ nam, chỉ nẻo, chỉ rõ, chỉ thiên, chỉ trích, chỉ trỏ, chỉ vẽ, ám chỉ, địa
chỉ, tôn chỉ, chăm chỉ, cử chỉ, chỉ huy, ý chỉ, Giao chỉ, coi chỉ tay; --chị
ấy
ảnh và chỉ; --phạm vi hạn định chỉ có, chỉ là; --1/10
của 1 lượng
hai chỉ vàng.
Chĩa cuốc chĩa, cây
chĩa ba; --trỏ về hướng chĩa súng vào hông, chĩa miệng vào.
Chiểu --căn
cứ vào
chiểu chi, chiểu dụ.
Chỉnh --sửa
lại
chỉnh bị, chỉnh đốn, chỉnh hình, chỉnh huấn, chỉnh lý, chỉnh tề, chỉnh trang,
điều chỉnh, nghiêm chỉnh, tu chỉnh, câu văn chỉnh.
Chĩnh --giống
cái lu
chĩnh đựng gạo, chĩnh rượu, chĩnh tương.
Chỏ cùi chỏ, cánh
chỏ.
Chõ --nồi
2 tầng có lỗ ở đáy
cái chõ để xôi nếp; --xen vào chõ miệng vào, chõ vào chuyện người ta; --chồm
ra ngoài
nhánh cây chõ ra ngoài.
Choảng --đánh
mạnh
choảng vào đầu, choảng nhau kịch liệt.
Chỏi --chống
đỡ
chỏi lại, chống chỏi, la chỏi lỏi.
Chỏm --đỉnh,
ngọn
chỏm đầu, chỏm núi, lúc còn để chỏm.
Chỏn lỏn chỏn.
Chỏng --giơ
cao lên
chỏng gọng, lỏng chỏng, nằm chỏng cẳng.
Chõng --giường
tre nhỏ
chõng tre, giường chõng, lều chõng.
Chổng --vổng
lên
chổng gọng, chổng khu, chổng mông, ghe chổng mũi, thằng chổng chết trôi.
Chỗ --nơi
chốn
chỗ hay, chỗ dở, chỗ làm, chỗ nào, chỗ ngồi, chỗ ở, chỗ anh em với nhau, đàn bà
nằm chỗ, lỗ chỗ.
Chổi --đồ
dùng để quét
chổi chà, chổi lông gà, sao chổi, rượu chổi.
Chỗi chỗi dậy, chỗi
bước.
Chổm lổm chổm, nợ như
chúa chổm.
Chở --chuyển
đi
chở chuyên, chở hàng, chở củi về rừng, che chở, chớn chở.
Chởm --nhọn
bén
chơm chởm, lởm chởm.
Chủ --kẻ
đứng đầu
chủ bút, chủ chốt, chủ động, chủ hôn, chủ hụi, chủ khảo, chủ mưu, chủ não, chủ
sở, chủ sự, chủ tọa, chủ tịch, chủ trì, bá chủ, giáo chủ, minh chủ; --người
có quyền sở hữu
chủ điền, chủ hãng, chủ nhà, chủ nhân, chủ tiệm, điền chủ, nghiệp chủ, sở hữu
chủ; --có chủ trương chủ chiến, chủ đề, chủ đích, chủ hòa, chủ
kiến, chủ lực, chủ nghĩa, chủ tâm, chủ ý, chủ yếu, chủ nhật, chủ quan, chủ
quyền, dân chủ, phản chủ, khổ chủ, tín chủ, thân chủ, thí chủ.
Chuẩn --sửa
soạn
chuẩn bị, chuẩn chi, chuẩn đích, chuẩn hành, chuẩn miễn, chuẩn nhận, chuẩn phê,
chuẩn tướng chuẩn úy, chuẩn y, tiêu chuẩn.
Chủm --tiếng
kêu khi rớt vào nước rớt
nghe cái chủm.
Chủn --ngắn,
lùn
thấp chủn, ngắn chủn.
Chủng --giống,
loại
chủng loại, chủng sinh, chủng tộc, chủng viện, binh chủng, dị chủng, diệt
chủng, đồng chủng; --trồng chủng đậu, chủng tử.
Chuỗi --hột
xỏ xâu
chuỗi bồ đề, chuỗi hổ, chuỗi ngọc, xâu chuỗi; --thời gian chuỗi ngày, chuỗi
sầu.
Chuyển --làm
thay đổi chuyển
biến, chuyển bụng, chuyển động, chuyển mưa, lay chuyển, luân chuyển, uyển
chuyển --dời, gởi đi chuyển di, chuyển đạt, chuyển đệ, chuyển
giao, chuyển hoán, chuyển hướng, chuyển ngân, chuyển nhượng, chuyển tả, chuyển
tiếp, chuyển vận, thuyên chuyển.
Chữ --ký
hiệu ghi tiếng nói
chữ Hán, chữ hiếu, chữ ký, chữ nho, chữ nôm, chữ nghĩa, chữ quốc ngữ, chữ tòng,
chữ trinh, chữ viết tháu, hay chữ, mù chữ, không có một đồng một chữ.
Chửa --có
thai
có chửa có nghén, bụng mang dạ chửa, chửa năm một, chửa hoang; --chưa chửa được, chửa
rồi, chửa xong.
Chữa --trị,
cứu
chữa bịnh, chữa cháy, chữa trị, chạy chữa; --sửa lại chữa lỗi, chữa
thẹn, bào chữa, sửa chữa.
Chửi --nói
lời xúc phạm
chửi bới, chửi bông lông, chửi đổng, chửi mắng, chửi rủa, chửi thề, chửi tưới,
chửi xối, chửi xiên chửi xéo.
Chửng nuốt chửng (nuốt
trộng), té bổ chửng.
Chững --chưa
vững
chững chạc, chững chàng, chập chững, lững chững.
Chưởng chưởng ấn, chưởng
khế, chưởng lý, chưởng quản, chấp chưởng, phim chưởng, tiểu thuyết chưởng.
-
D -
Dả dư dả
Dã --làm
cho bớt
dã độc, dã lã, dã rượu; --buồn, mệt dã dượi; --chỗ
hoang, quê mùa
dã chiến, dã man, dã sử, dã thú, dân dã, sơn dã, thôn dã, khỉ dã nhân, công dã
tràng, dã tâm, trắng dã.
Dải --có
hình dài và hẹp
dải áo, dải cờ, dải yếm, dải thắt lưng, dải sông, dải núi, dải đồi, dải đất.
Dãi --nước
miếng
chảy nước dãi, dễ dãi, thèm nhỏ dãi, mũi dãi lòng thòng, dãi dầu mưa nắng.
Dãy --hàng
dài liền nhau
dãy nhà, dãy núi, dãy phố, dãy dinh thự, hai dãy ghế.
Dãn / Giãn --tăng
độ dài
dây cao su dãn (giãn), dãn (giãn) gân cốt.
Dão --nước
nhì, đã lạt mùi
nước mắm dão, trà dão, nước cốt dão, cà phê dão.
Dẫm dò dẫm, dọa dẫm.
Xem thêm Giẫm, Giẵm.
Dẩn câu hỏi dớ dẩn.
Dẫn --dắt
đi, đưa đến,
dẫn chứng, dẫn dụ, dẫn đạo, dẫn điện, dẫn độ, dẫn đường, dẫn giải, dẫn hỏa, áp
dẫn, chỉ dẫn, chú dẫn, tiến dẫn, tiểu dẫn, dẫn thủy nhập điền.
Dẩu --dữ
lắm
nhiều dẩu, dẩu lên; --chìa môi ra dẩu mồm ra chê ít.
Dẫu --dầu,
dù
dẫu cho, dẫu mà, dẫu rằng, dẫu sao.
Dẫy --có
nhiều lắm
đầy dẫy.
Dẻ da dẻ, mảnh dẻ,
hột dẻ.
Dẽ --sát
xuống, hết xốp
dẽ cứng, dẽ dặt, dẽ khắt, đất đã dẽ.
Dẻo --mềm
mại, bền dai
dẻo dai, dẻo nhẹo, dẻo sức, mềm dẻo bánh dẻo, gạo dẻo cơm.
Dể --không
kính nể, khinh
dể ngươi, khi dể, khinh dể
Dễ --không
khó
dễ bảo, dễ chịu, dễ coi, dễ dãi, dễ dàng, dễ dạy, dễ dầu gì, dễ dúng gì, dễ gì,
dễ hôn! dễ ợt, dễ sợ, dễ tánh, dễ thường.
Dỉ --hé,
hở
dỉ hơi, dỉ lời, dỉ răng, dỉ tai; --nói tắt chữ "dì
ấy"
dỉ là vợ của dưởng.
Dĩ dĩ chí, dĩ hạ, dĩ
hậu, dĩ lỡ dĩ nhiên, dĩ vãng, dạn dĩ, gia dĩ, khả dĩ, sở dĩ, bất đắc dĩ, hột ý
dĩ, dĩ ân báo oán, dĩ đông bổ tây, dĩ hòa vi quý, dĩ thực vi tiên .
Dĩa dĩa hát, dĩa
nhạc, chén dĩa, đánh sóc dĩa.
Diễm --đẹp
rực rỡ
diễm lệ, diễm phúc, diễm tình, kiều diễm.
Diễn diễn biến, diễn
binh, diễn ca, diễn dịch, diễn đàn, diễn đạt, diễn giả, diễn giải, diễn giảng,
diễn kịch, diễn nghĩa, diễn tả, diễn tiến, diễn thuyết, diễn tuồng, diễn từ,
diễn văn, diễn viên, diễn võ, diễn xuất, biểu diễn, thao diễn, trình diễn.
Dĩnh --thông
minh
dĩnh đạt, dĩnh ngộ.
Dõi --tiếp
nối theo
dòng dõi, nối dõi, dõi gót, theo dõi.
Dỏm dí dỏm.
Dỏng --dựng
thẳng lên
dỏng tai nghe, chó dỏng đuôi, dong dỏng cao.
Dõng --mạnh
mẽ
dõng dạc, đứng dõng lưng
Dỗng --trần
truồng
ở truồng chồng dỗng.
Dỗ --dụ,
khuyên
dỗ dành, dỗ ngọt, cám dỗ, dạy dỗ, dụ dỗ, khuyên dỗ.
Dỗi giận dỗi, hờn
dỗi.
Dổm xem Dởm
Dở --đỡ
lên cao, mở ra
dở bổng, dở hỏng lên, dở sách ra; --trổ ra, lòi ra dở thói vũ phu,
dở trò; --không hay dở ẹt, dở mạt, dở quá, dở tệ, giỏi dở, hay dở; --lỡ
chừng
dở bữa, dở chừng, dở hơi, dở dang, bỏ dở, lỡ dở; --không
rõ tính
dở dở ương ương, dở khóc dở cười, dở khôn dở dại, dở người dở ngợm, dở ông dở
thằng, dở sống dở chết.
Dỡ --lấy
ra
dỡ cơm, dỡ chà, dỡ nón, dỡ nhà, dỡ khoai, dỡ tốc, dỡ từng món, bốc dỡ hàng hoá,
càn dỡ (càn rỡ).
Dởm --giả,
không tốt
đồ dởm không bền, mua lầm hàng dởm.
Dũa, Giũa dũa
cưa, dũa móng tay, giũa cưa, giũa móng tay.
Dũng --mạnh,
can đảm
dũng cảm, dũng lực, dũng lược, dũng mãnh, dũng sĩ, dũng tướng, anh dũng, trí
dũng.
Duỗi --giãn
ra
duỗi cẳng, duỗi tay, duỗi thẳng ra.
Dữ --hung
bạo
dữ ác, dữ dằn, dữ dội, dữ quá, dữ tợn, giận dữ, hung dữ, thú dữ; --quá
lắm
độc dữ, mắc dữ, nhiều dữ, xấu dữ, dữ kiện (xem thêm Giữ).
Dửng --dựng
lên
dửng tóc gáy; --động lên dửng mỡ; --không lo tới dửng dưng.
Dưỡng --nuôi dưỡng bịnh, dưỡng
dục, dưỡng đường, dưỡng già, dưỡng khí, dưỡng lão, dưỡng mẫu, dưỡng nhi, dưỡng
sinh, dưỡng sức, dưỡng tâm, dưỡng thai, dưỡng thân, dưỡng tử, an dưỡng, bảo
dưỡng, bổ dưỡng, bồi dưỡng, cấp dưỡng, dung dưỡng, điều dưỡng, hoạn dưỡng,
phụng dưỡng, tiếp dưỡng cha sinh mẹ dưỡng.
-
Đ -
Đả --đánh đả đảo, đả động
tới, đả hổ, đả kích, đả phá, đả thông, đả thương, ấu đả, ẩu đả, đả đớt, đon đả.
Đã đã đời, đã đành,
đã giận, đã khát, đã lắm, đã qua, đã rồi, đã xong, đã vậy thì, đã giỏi lại
ngoan; --tiếng bảo ngưng khoan đã! chờ hết mưa đã! nghỉ cái đã! rồi
làm tiếp, cực chẳng đã.
Đãi
--thết, xử với
đãi bôi, đãi đằng, đãi khách, đãi ngộ, bạc đãi, biệt đãi, chiêu đãi, đối đãi,
khoản đãi, ngược đãi, tiếp đãi, trọng đãi, đãi lịnh, ưu đãi; --trễ
nải
huỡn đãi, giải đãi; --sàng để gạn lọc đãi sạn, đãi cát tìm vàng, bòn tro đãi
trấu, đồn đãi.
Đãy --túi
to bằng vải
đãy gấm, đãy gạo, cắp đãy, mang đãy, chim già đãy.
Đảm --nhận
trách nhiệm
đảm bảo, đảm đang, đảm đương, đảm nhiệm; --gan dạ đảm lực, đảm
lược, can đảm, khiếp đảm.
Đản Phật đản, huỳnh
đản, quái đản.
Đảng --phe,
bọn
đảng cướp, đảng bộ, đảng phái, đảng trị, đảng viên; bè đảng, chính đảng, phe
đảng.
Đãng đãng trí, đãng
tử, du đãng, lơ đãng, phóng đãng, khoáng đãng.
Đảnh --phần
cao nhứt đảnh
núi, đảnh đầu; đỏng đảnh.
Đảo
--quay lộn vị trí
đảo điên, đảo lộn, đảo ngược, lừa đảo; --nghiêng ngả, đổ đảo chánh, đảo
loạn, áp đảo, khuynh đảo; --cù lao bán đảo, hòn đảo,
quần đảo.
Đẵm --lội
trong nước
trâu đẵm bùn.
Đẵn --chặt
từng đoạn
đẵn cây, đẵn mía, đẵn khúc, đẵn tre.
Đẵng --kéo
dài
ròng rã đằng đẵng mấy năm trời
Đẳng --bậc,
tầng
đẳng cấp, đẳng hạng, bình đẳng, cao đẳng, đồng đẳng, sơ đẳng, trung đẳng, đăng
đẳng, ở đẳng, ghế đẳng, đeo đẳng.
Đẫm
--ướt nhiều
đẫm máu, đẫm mồ hôi, ướt đẫm; bé đi lẫm đẫm.
Đẫn, Đẵn --chặt
ra từ khúc
từ đẫn; lẫn đẫn lờ đờ.
Đẩu ghế đẩu; sao Bắc
Đẩu.
Đẩy --xô
mạnh, xô ra
đẩy cửa, đẩy lui, đẩy ra, đẩy xe, đẩy mạnh, xô đẩy, đưa đẩy, chối đây đẩy.
Đẫy --hơi
to, hơi mập đẫy
đà, người béo đẫy.
Đẻ
--sanh nở
đẻ chửa, đẻ con so, đẻ non, sanh đẻ, ngày sanh tháng đẻ, tiền cho vay đẻ lời,
nói đỏ đẻ, tiếng mẹ đẻ.
Đẽ đẹp đẽ.
Đẻn --tên
rắn
Đẻo lẻo đẻo.
Đẽo --vạt
bằng búa
đẽo gọt, đẽo gỗ, đẽo khoét chặt đẽo, đục đẽo.
Để --nhường
lại
để lại giá bao nhiêu? --lưu lại để bụng, để dành, để của, để giống, để phần, để gia
tài lại cho vợ con, vết thương để lại thẹo; --bỏ, thôi nhau vợ chồng để bỏ
nhau; --chịu
để tang, để chế; --cầm thế để áp, để đương; --chỉ mục đích cơm để ăn, nhà để
ở; --thêm vào để dành, để muối, để ớt, để tiêu; --đặt
vào vị trí
để đâu? đễ trên bàn, để trong tủ, để chỏm, để (đề) kháng, để lộ ra, để râu, để
tâm, để ý, đại để, triệt để.
Đễ --kính
nhường bậc anh
hiếu đễ.
Đễnh lơ đễnh.
Đểu --lừa
đảo gian trá
đểu cáng, đểu giả, chơi đểu.
Đĩ --gái
mãi dâm
đĩ điếm, đĩ thõa, đĩ tính, làm đĩ, thói đĩ bợm.
Đỉa --con
đỉa hút máu
đỉa mén, đỉa trâu, đeo như đỉa đói, dai như đỉa, giãy như đỉa phải vôi.
Đĩa --dĩa
để đựng thức ăn
chén đĩa, đơm cơm ra đĩa, thi ném đĩa, đĩa nhạc.
Điểm điểm binh, điểm
chỉ, điểm danh, điểm huyệt, điểm mặt, điểm tâm, điểm trang, điểm tựa, chấm
điểm, chỉ điểm, cực điểm, tóc điểm bạc, địa điểm, giao điểm, khởi điểm, kiểm
điểm, nhược điểm, quan điểm, tô điểm, trang điểm, ưu khuyết điểm, yếu điểm
trống điểm canh.
Điển điển chế, điển
chương, điển cố, điển hình, điển mại, điển tích, ân điển, cổ điển, kinh điển,
từ điển, tự điển cây điên điển.
Điểu --loài
chim
ác điểu, đà điểu, hải điểu.
Đỉnh --phần
cao nhất
đỉnh chung, đỉnh đầu, đỉnh núi, chút đỉnh, cử đỉnh, tuyệt đỉnh, cây đủng đỉnh.
Đỏ --màu
hồng sậm
đỏ au, đỏ bừng, đỏ chói, đỏ chót, cuộc đỏ đen, lúc đỏ đèn, đỏ gay, đỏ hoe đỏ
hoét, đỏ lòm, đỏ lững, đỏ ngầu, đỏ ối, đỏ rực, đỏ ửng, số đỏ, vận đỏ.
Đoản --ngắn đoản côn, đoản
đao, đoản hậu, đoản kiếm, đoản kỳ, đoản mạng, đoản số, sở đoản, ăn ở đoản hậu,
đoản thiên tiểu thuyết.
Đỏi --dây
to để buộc tàu
buộc đỏi, dây đỏi, đứt đỏi, hụt đỏi, thả đỏi.
Đỏm làm đỏm.
Đỏng đỏng đảnh làm
cao.
Đổ đổ bác, đổ bể, đổ
bộ, đổ chuông, đổ dồn, đổ đồng, đổ giận, đổ hào quang, đổ khùng, đổ kiểng, đổ
lỗi, đổ lửa, đổ máu, đổ mồ hôi, đổ nát, đổ nhào, đổ quạu, đổ riệt, đổ ruột, đổ
tội, đổ tháo, đổ thừa, đổ trút, đổ vãi, đổ vạ, đổ vỡ, đổ xô, bán đổ bán tháo,
sụp đổ, nước đổ đầu vịt, sập đổ, trống đổ hồi, tứ đổ tường; Tam nguyên Yên Đổ.
Đỗ --các
thứ đậu hột xôi
đỗ, hạt đỗ; --họ Đỗ; --trúng tuyển kỳ thi đỗ đạt, đỗ trạng,
thi đỗ;--ghé lại, đậu lại đỗ xe lại, đỗ thuyền lại; --loài
chim đỗ
quyên.
Đổi --thay
đi, dời đi
đổi chác, đổi dời, đổi mới, đổi phiên, biến đổi, đổi trắng thay đen, đắp đổi,
sửa đổi, trao đổi, vật đổi sao dời.
Đỗi không đến đỗi,
quá đỗi, đi một đỗi khá xa.
Đổng đổng binh, đổng
lý, chửi đổng, nhảy đông đổng; Phù Đổng Thiên Vương.
Đỡ --trợ
giúp
đỡ dậy, đỡ đần, đỡ đẻ, bà đỡ (bà mụ), giúp đỡ, nâng đỡ, cha mẹ đỡ đầu; --hứng
lấy, đón
đỡ đòn, đỡ gạt, đỡ lời, đỡ ngăn, đỡ vớt, bợ đỡ; --giảm
bớt
đỡ bịnh, đỡ đói, đỡ khổ, đỡ ngặt, đỡ tốn, tạm đỡ.
Đởm xem Đảm.
Đủ --không
thiếu
đủ ăn, đủ dùng, đủ điều, đủ loại, đủ lông đủ cánh, đủ số, đủ sức, đủ thứ, đông
đủ, đu đủ, thiếu đủ.
Đũa --2
que dùng để gắp
đũa bếp, đũa con, đậu đũa, chơi đánh đũa, cây so đũa, trả đũa.
Đuổi --tống
đi
đuổi cổ, đuổi xô, xua đuổi --rượt theo đuổi bắt kẻ trộm,
đeo đuổi, theo đuổi.
Đủng cây đủng đỉnh.
Đũng đũng quần.
Đững lững đững lờ đờ.
-
E -
Ẻn ỏn ẻn.
Ẻo dáng đi ẻo lả,
trù ẻo.
Ẽo võng kêu ẽo ẹt.
Ể --muốn
bịnh
ể mình muốn cảm.
Ễnh --phình
bụng ra
ễnh bụng, con ễnh ương .
-
G -
Gả --kết
hôn cho con gái
gả con, gả cưới, gả bán.
Gã --người
đàn ông
gã thiếu niên, gã kia.
Gãi --cào
nhẹ trên da
gãi chỗ ngứa, gãi sồn sột, gãi đầu gãi tai, gãi ghẻ.
Gảy, Gẩy --khảy
đàn
gảy đàn, đàn gảy tai trâu. Xem Khảy.
Gãy, Gẫy --đứt
rời ra
gãy gánh giữa đường, té gãy xương, bẻ gãy, trâm gãy bình rơi; --rành
mạch
gãy gọn.
Gẫm --ngẫm,
nghĩ kỹ
gạt gẫm, suy gẫm sự đời.
Gẫu --góp
chuyện cho vui
tán gẫu, bàn gẫu.
Ghẻ --bịnh
ngoài da
ghẻ chốc, ghẻ hờm, ghẻ lở, ghẻ ngứa, ghẻ phỏng, gãi ghẻ; --không
phải ruột thịt
cha ghẻ, mẹ ghẻ, dì ghẻ, dượng ghẻ, con ghẻ; --đối xử lạnh nhạt ghẻ lạnh.
Giả --không
thực
giả bộ, giả cầy, giả chước, giả danh, giả dạng, giả dối giả đò, giả mạo, giả
sử, giả tảng, giả tạo, giả thiết, giả thuyết, giả thử, giả tỉ, giả trang, giả
trá, giả vờ, bạc giả, thiệt hay giả? --kẻ, người diễn giả, độc
giả, học giả, ký giả, khán giả, soạn giả, sứ giả, tác giả, thính giả, thức giả,
trưởng giả, vương giả, ác giả ác báo, giả lả, hoặc giả, khá giả.
Giả
--hoàn lại,
xem Trả.
Giã giã biệt, giã
gạo, giã từ, giặc giã, giòn giã, giục giã, thuốc giã độc.
Giải --nói
rỏ, thoát ra khỏi
giải đáp, giải nghĩa, giải thích, giải bài toán, biện giải, chú giải, giảng
giải, phân giải, giải cứu, giải lời thề, giải oan, giải ngũ, giải tỏa, giải
nghệ, giải phóng, giải thoát, giải trừ, giải vây --tranh
thưởng
giải thưởng, tranh giải, giựt giải quán quân; --đưa đến nơi nào đó giải giao, giải
tù, áp giải; --làm cho dịu bớt giải buồn, giải độc, giải hòa, giải khát,
giải khuây, giải khổ, giải lao, giải sầu, giải nhiệt, giải phiền, mồm loa mép
giải, giải pháp, giải phẫu, giải quyết, giải tán, giải thể, giải trí.
Giãi
--bày tỏ lòng mình
giãi tỏ, giãi bày tâm sự, giãi dạ trung thành, giãi bày nỗi oan ức.
Giãy, Giẫy --cựa
quậy mạnh
giãy chết, giãy đành đạch, giãy giụa, giãy nảy, giãy tê tê, giãy khóc, cá giãy
trên thớt.
Giảm --làm
cho bớt
giảm bịnh, giảm giá, giảm hình, giảm khinh, giảm sút, giảm thọ, giảm tội, giảm
thiểu, giảm thuế, ân giảm, tăng giảm, tài giảm, thuyên giảm, gia giảm.
Giản --sơ
lược, dễ hiểu
giản dị, giản lược, giản tiện, giản yếu, đơn giản, Phan Thanh Giản.
Giãn co giãn, nới
giãn, thun giãn (xem thêm Dãn).
Giảng --giải
thích
giảng bài, giảng dạy, giảng đạo, giảng đường, giảng giải, giảng hòa, giảng sư,
giảng viên.
Giảo --gian
xảo, lọc lừa
giảo hoạt, giảo quyệt, gian giảo; --thắt, cột giảo ải (thắt cổ
mà chết) giảo quyết, xử giảo --so sánh giảo giá, giảo tự.
Giãy --cựa
quậy mạnh
cá giãy trên thớt, giãy chết, giãy giụa, giãy nảy.
Giẵm, Giẫm --đạp
lên
giẵm bấy, giẵm bẹp, giẵm bùn, giẵm chân, giẵm nát, giẵm lên.
Giẫy --cào
cho sạch
giẫy cỏ, giẫy mả; giẫy giụa (giãy giụa), giẫy nẩy (giãy nãy).
Giẻ --vải
cũ để lau chùi
giẻ lau, giẻ rách, nùi giẻ, xé giẻ.
Giễu --đùa
bỡn, làm trò
giễu cợt, chế giễu, hề giễu, nói giễu.
Giỏ --đồ
đan để đựng
giỏ bội, giỏ cá, giỏ cần xé.
Giỏi --có
tài, hay
giỏi giang, giỏi giắn, học giỏi, mạnh giỏi, tài giỏi.
Giỏng --đưa
lên
con chó giỏng đuôi lên, giỏng tai mà nghe.
Giỗ --lễ
cúng ngày chết
giỗ chạp, giỗ quải, giỗ tổ, đám giỗ, ăn giỗ.
Giở --mở
ra
giở từng trang sách, giở mánh khóe lừa bịp, giở thủ đoạn, giở trò, giở giọng đe
dọa --trở giở
chứng (trở chứng), giở mình (trở mình) giở mặt (trở mặt) giở quẻ (trở quẻ) giở
giời (trở trời).
Giỡn --đùa,
chọc cho vui
giỡn cợt, giỡn chơi, giỡn hớt, giỡn mặt, cười giỡn, đùa giỡn, nói giỡn, trững
giỡn (Xem Rỡn).
Giũ --rung
cho sạch
giũ áo, giũ bụi, giặt giũ, giũ sạch nợ trần, chim giũ lông, Ngọc Hoàng giũ sổ
(xem thêm Rũ).
Giũa --mài
cho láng
cái giũa, mài giũa, giũa cưa, giũa móng tay.
Giữ --cất
lấy, theo đúng
giữ của, giữ giá, giữ gìn, giữ kẽ, giữ lễ, giữ miếng, giữ mình, giữ ý, cầm giữ,
canh giữ, chống giữ.
Giữa --trung
tâm
giữa chừng, giữa dòng, giữa đường, giữa tháng, giữa vời, chính giữa, cửa giữa,
kẽ giữa, khúc giữa.
Gõ --đập
nhẹ vào cho ra tiếng
gõ cửa, gõ mõ, gõ nhịp; --loại gỗ quý cây gõ (gỗ gụ),
bộ ngựa gõ
Gỏi --tên
món ăn
ăn gỏi, gỏi gà, gỏi sứa, gỏi tôm thịt.
Gỏng gắt gỏng.
Gổ gây gổ.
Gỗ gỗ quý, gỗ gụ, gỗ
tạp, đốn gỗ, khúc gỗ, tượng gỗ.
Gở --điềm
không lành
điềm gở, nói gở, quái gở.
Gỡ --làm
cho hết rối
gỡ rối, gỡ đầu, gỡ tội; --vớt lại gỡ canh bạc, gỡ
gạc, gỡ thua, cạy gỡ.
Gởi, Gửi gởi gắm, gởi lại,
gởi thơ, gởi rể, gởi lời thăm, gởi thân đất khách, gởi trứng cho ác, chọn mặt
gởi vàng, ăn gởi nằm nhờ.
Gũi gần gũi.
-
H -
Hả --tiếng
hỏi
vậy hả? tới rồi hả? --tiếng cười cười ha hả, hỉ hả; --mở ra đau chân hả
miệng, hả miệng mắc quai; --thỏa lòng hả dạ, hả giận,
hả hê, hả hơi, hả lòng.
Hải --biển hải cảng, hải
chiến, hải đảo, hải lý, hải ngoại, hải phận, hải quan, hải quân, hải sản, hải
tặc, hải triều, đại hải, hàng hải; --tên cây hải đường; --tên
xứ
Hải Dương, Hải Phòng, Long Hải, Phước Hải.
Hãi --sợ hãi hùng, kinh
hãi, sợ hãi.
Hãm --ép
bức đễ hại
hãm địch, hãm đồn, hãm hại, hãm hiếp, hãm tài, hãm thành, hãm trận; --giữ
lại, cầm lại
cầm hãm, giam hãm, hãm xe lại, hãm máy.
Hãn --mồ
hôi
phát hãn, xuất hãn; --hung dữ hung hãn; --ít có hãn hữu.
Hảng bộ hỉnh hảng
(điếc), đứng chàng hảng.
Hãng --nhà
buôn lớn
hãng buôn, hãng tàu, hãng xưởng.
Hảnh --hé trời hảnh nắng.
Hãnh hãnh diện, kiêu
hãnh.
Hảo --tốt hảo hán, hảo
hạng, hảo sự, hảo tâm, hảo ý, bất hảo, hòa hảo, tuyệt hảo.
Hão --vô
ích
lo hão, tiếc hão, hão huyền.
Hãy --tiếng
sai bảo
hãy chăm học, hãy cẩn thận, hãy gác bỏ ngoài tai --vẫn hãy còn, trời hãy
còn mưa --tạm thời hãy biết thế đã.
Hẳm --hõm
sâu xuống
bực hẳm, hẳm đứng.
Hẩm --hư,
hết ngon
gạo nầy đã hẩm; --không ai để ý hẩm hiu, hẩm hút; dọa hẩm, hâm hẩm.
Hẳn hẳn hoi, ắt hẳn,
bỏ hẳn, chắc hẳn, điều đó đã hẳn, bịnh chưa dứt hẳn, không hẳn như thế, xong
hẳn.
Hẵng --tiếng
bảo: hãy
hẵng làm việc nầy đã! rồi hẵng hay! ăn xong hẵng đi!
Hẩy --đẩy
ra, hất ra
hẩy đít, hẩy tay ra, gió hây hẩy.
Hẻ --đường
hở nhỏ
lỗ hẻ, kẹt hẻ, ngồi chè hẻ.
Hẻm --lối
đi hẹp
đường hẻm, ngõ hẻm, xó hẻm, nhà ở trong hẻm, hang cùng ngõ hẻm.
Hẻo --vắng hẻo lánh.
Hể --thỏa
lòng, vui vẻ
nói cười hể hả.
Hễ --nếu
mà
hễ mà, hễ có tiền thì mua được.
Hển --thở
nhiều
thở hào hển, thở hổn hển.
Hỉ hỉ hả, hỉ mũi, hỉ
sự, hỉ tín, hỉ xả, báo hỉ, cười hi hỉ, cung hỉ, hoan hỉ, hủ hỉ, song hỉ, chi
rứa hỉ? vui quá hỉ!
Hiểm --nguy,
độc
hiểm ác, hiểm địa, hiểm độc, hiểm họa, hiểm hóc, hiểm nghèo, hiểm nguy, hiểm
trở, hiểm yếu, bụng hiểm, chỗ hiểm, ớt hiểm, thâm hiểm, thoát hiểm.
Hiển --sáng
sủa, vẻ vang
hiển đạt, hiển hách, hiển hiện, hiển linh, hiển nhiên, hiển thánh, hiển vi,
hiển vinh.
Hiểu --thấu
rõ, biết
hiểu biết, hiểu lầm, hiểu ngầm, chậm hiểu, dễ hiểu, thông hiểu.
Hỉnh --phồng
lên
hỉnh mũi, mùi hinh hỉnh.
Hỏ ngồi chò hỏ.
Hoả --lửa,
gấp
hoả bài, hoả công, hoả châu, hoả diệm sơn, hoả đầu quân, hoả hoạn, hoả lò, hoả
lực, hoả mai, hoả mù, hỏa ngục, hỏa pháo, hoả tai, hoả táng, Hoả Tinh, hoả
tiễn, hoả thiêu, hoả tốc, hoả xa, Bà hoả, cứu hoả, dẫn hoả, dầu hoả, hương hoả,
phát hoả, phóng hoả, tá hoả, tàu hoả.
Hoải --mệt
mỏi
bải hoải.
Hoãn --chậm
lại, không gấp
hoãn binh, hoãn dịch, hoãn đãi, hoà hoãn, tạm hoãn, trì hoãn.
Hoảng --sợ
sệt
hoảng hồn hoảng vía, hoảng hốt, hoảng sợ, khủng hoảng, kinh hoảng, la hoảng, mê
hoảng.
Hoãng, Hoẵng
--loại hưu nhỏ
chạy mau như hoẵng.
Hoảnh --ráo
nước
ráo hoảnh.
Hỏi --xin
cho biết
hỏi cung, hỏi han, hỏi tội, hỏi thăm, hỏi vợ, ăn hỏi, lễ hỏi, tra hỏi, xét hỏi,
bánh hỏi, chõi hỏi, dấu hỏi, đòi hỏi, vay hỏi.
Hỏm --lõm
sâu và hẹp
sâu hỏm, hỏm xuống.
Hõm --khuyết
sâu vào
mắt hõm vì thiếu ngủ.
Hỏn --đỏ
lợt
trẻ mới sanh đỏ hỏn.
Hỏng --hư,
thi rớt
hỏng bét, hỏng mất, hỏng thi, hỏng việc, xôi hỏng bỏng không; --cao
khỏi mặt đất hỏng
cẳng, nhẹ hỏng, dở hỏng, treo hỏng lên.
Hổ --thẹn,
tủi
hổ ngươi, hổ thẹn, tủi hổ, xấu hổ; --cọp hổ báo, mãnh hổ,
hổ khẩu, hổ phách, bảng hổ đề danh, làm hùm làm hổ, cao hổ cốt, rắn hổ.
Hỗ --lẫn
nhau
hỗ tương, hỗ trợ, hỗ giá viên.
Hổi --nóng
còn lên hơi
bánh còn nóng hổi.
Hỗi --hồi
nãy (nói
tắt) hỗi giờ (hồi nãy tới bâygiờ) hỗi ôi!
Hổm --hôm
ấy
bữa hổm, hổm rày.
Hổn thở hổn hển.
Hỗn --vô
lễ, xấc láo
hỗn ẩu, hỗn hào, hỗn láo, hỗn xược, làm hỗn, nói hỗn; --lộn
xộn hỗn
chiến, hỗn độn, hỗn hợp, hỗn loạn, hỗn tạp.
Hổng --không
kín
trống hổng, lỗ hổng; --không nói hổng được, hổng biết.
Hở --không
kín
hở cửa, hở hang, hở môi, hở răng, để hở, hăm hở, hớn hở, kẽ hở, khe hở, lỗ hở,
sơ hở, áo hở lưng, làm không hở tay.
Hỡ hực hỡ.
Hởi --vui
dạ
hởi dạ, hởi lòng.
Hỡi --tiếng
than
hỡi ôi! hỡi đồng bào! trời ơi đất hỡi.
Hởn --vui
mừng
hí hởn.
Hủ --cũ
kỹ
hủ bại, hủ hỉ, hủ hoá, hủ lậu, hủ nho, hủ tiếu, hủ tục, đậu hủ.
Hũ --lu
nhỏ bé miệng
hũ gạo, hũ mắm, hũ rượu, cổ hũ cau, cổ hũ dừa.
Hủi hất hủi, cùi hủi,
phong hủi.
Hủng --lún
xuống
chỗ hủng.
Hủy --phá,
bỏ
hủy bỏ, hủy diệt, hủy hoại, hoài hủy, phá hủy, thiêu hủy, tiêu hủy.
Huyễn huyễn hoặc, đồn
huyễn.
Hử --hở?
hả?
đi đâu hử? không đi hử? mới về tới hử?
Hữ ừ hữ, hữ hẽ.
Hửng --hừng trời hửng sáng,
hí hửng.
Hững hững hờ.
Hưởng --có được
cho mình
hưởng dụng, hưởng lạc, hưởng lộc, hưởng phước, hưởng thụ, hưởng ứng, ảnh hưởng,
âm hưởng, cộng hưởng.
Hữu --có hữu danh, hữu
dụng, hữu duyên, hữu hạn, hữu hình, hữu ích, hữu sản, hữu tài, chấp hữu, chiếm
hữu, cố hữu, cộng hữu, quyền sở hữu, hữu xạ tự nhiên hương; --bên
tay mặt
hữu dực, hữu ngạn, hữu phái, cực hữu, tả hữu; --anh em bạn ái hữu, bằng hữu,
đạo hữu, giáo hữu, tình bằng hữu, hữu nghị.
Hỷ, Hỉ hỷ sự,
hỷ tín, hỷ xả, báo hỷ, cung hỷ, hoan hỷ, song hỷ; hỷ hả, hỷ mũi, vui quá hỷ.
-
I -
Ỉ --hơi
ướt
ẩm
ỉ, i ỉ, ỉ ỉ; --ngầm ngầm đau âm ỉ, trời âm ỉ; --kêu
than
năn nỉ ỉ ôi.
Ĩ ầm ĩ, òn ĩ.
Ỉa --đi
tiêu, đại tiện
ỉa chảy.
Ỉm cửa đóng im ỉm
Ĩnh con ĩnh ương ãnh
ương
Ỉu --bị
ẩm làm cho mềm
iu ỉu.
-
Y -
Ỷ --cậy
thế, dựa vào
ỷ giàu, ỷ giỏi, ỷ lại, ỷ tài, ỷ quyền, ỷ thế, ỷ y.
Yểm --trợ
giúp
yểm hộ, yểm trợ; --ém, ếm yểm bùa, yểm tài, yểm trừ
Yểu --chết
non
yểu tướng, chết yểu; --mềm mại thướt tha yểu điệu.
Ðọc với phông chữ Times New Roman (Unicode) |
PHÉP BỎ DẤU HỎI-NGÃ
TRONG TIẾNG VIỆT &
VIỆT NGỮ HỎI NGÃ TỰ VỊ
ĐINH SĨ TRANG
TÁI BẢN NĂM 2003
PHẦN HAI
VIỆT NGỮ HỎI-NGÃ TỰ VỊ
-
K -
Kẻ --người kẻ cả, kẻ cắp, kẻ
gian, kẻ hèn, kẻ nghèo, kẻ thù; --vẽ, gạch hàng kẻ chữ, kẻ lông
mày, giấy có kẻ hàng, thước kẻ; --bới ra kẻ vạch, tánh ưa
kẻ xấu người ta.
Kẽ --khe
nhỏ, chỗ hở
kẽ cửa, kẽ tay, cặn kẽ, giữ kẽ, xen kẽ.
Kẽm --kim
loại trắng
dây kẽm gai, mái kẽm, mỏ kẽm, thùng bằng kẽm, tiền kẽm, tráng kẽm.
Kẻng --diện
sang
ăn mặc kẻng.
Kẻo --không
thế thì
phải chăm học kẻo dốt, mau mau kẻo trễ.
Kẽo tiếng võng kẽo
kẹt.
Kể --thuật
lại, coi như
kể chuyện, kể chết, kể công, kể lể, kể như, kể ơn, kể ra, kể rõ, kể trên, chẳng
kể, cứ kể là, khóc kể, không đáng kể.
Kỉa hôm kỉa hôm kia.
Kiểm --xem
lại, soát lại
kiểm chứng, kiểm duyệt, kiểm điểm, kiểm đốc, kiểm kê, kiểm lại, kiểm lâm, kiểm
nghiệm, kiểm nhận, kiểm soát, kiểm thảo, kiểm tra.
Kiểng --cảnh,
cây nhỏ
cây kiểng, chơi kiểng, trồng kiểng, kiểng chùa, một kiểng hai quê; --chuông
nhà
thờ đổ kiểng, kiểng chuông báo hiệu.
Kiễng --nhón kiễng chân, kiễng
gót.
Kiểu kiểu cách, kiểu
cọ, kiểu mẫu, kiểu vở, chén kiểu, dĩa kiểu.
Kĩu tiếng võng đưa
kĩu kịt.
Kỉnh --kính,
tôn trọng
kỉnh làm anh, kỉnh nhường.
Kỷ, Kỉ kỷ vật,
kỷ yếu, kỷ lục; --thân mình ích kỷ, tự kỷ, tri kỷ, vị kỷ; --phép
tắc bắt buộc
kỷ luật, kỷ cương; --chỉ thời gian kỷ niệm, kỷ nguyên, niên kỷ, thế kỷ, Kỷ
Dậu, Kỷ Sửu; --ghế ngồi, mâm nhỏ ghế trường kỷ, kỷ trà.
Kỹ, Kĩ --nghề kỹ nghệ, kỹ sư,
kỹ thuật, kỹ xảo; --gái đĩ thõa kỹ nữ, ca kỹ, kỹ viện; --mất
nhiều công
kỹ càng, kỹ lưỡng, nhìn kỹ, ăn no ngủ kỹ.
-
Kh -
Khả --có
thể
khả ái, khả dĩ, khả kính, khả năng, khả nghi, khả ố, khả quan, bất khả kháng,
vô kế khả thi.
Khải khải hoàn, khải
hoàn môn
Khảy khảy đờn, khảy
móng tay; cười khảy.
Khảm khảm xa cừ, khảm
vàng, tâm khảm, quẻ Khảm.
Khản --khô
ráo
khản cổ, khản tiếng.
Khảng ăn nói khảng
khái.
Khảnh --nhỏ
thó
dáng người mảnh khảnh.
Khảo --tra
xét
khảo chứng, khảo cổ, khảo của, khảo cứu, khảo duyệt, khảo giá, khảo hạch, khảo
nghiệm, khảo sát, khảo thí, khảo xét, chủ khảo, giám khảo, phúc khảo, sơ khảo,
tra khảo.
Khẳm --nặng
và đầy
thuyền chở khẳm.
Khẳn khẳn tính (gắt
gỏng); mùi khăn khẳn.
Khẳng --gầy
còm
khẳng kheo, khẳng khiu; --thừa nhận là đúng khẳng định.
Khẩn --khai
phá đất hoang
khẩn điền, khẩn hoang, khai khẩn, trưng khẩn; --cầu xin khẩn cầu, khẩn
khoản, khẩn nguyện, khẩn yếu; --gấp khẩn cấp, khẩn
thiết, khẩn trương, thượng khẩn, tối khẩn.
Khẩu --miệng khẩu cung, khẩu
đại bác, khẩu hiệu, khẩu khí, khẩu lịnh, khẩu phần, khẩu phật tâm xà, khẩu
súng, khẩu thiệt, khẩu truyền, khẩu ước, khẩu thuyết vô bằng, khẩu vị, á khẩu,
hải khẩu, cấm khẩu, cửa khẩu, già hàm lão khẩu, hộ khẩu khai khẩu, nhân khẩu,
nhập khẩu, xuất khẩu.
Khẻ --đánh
cho bể lần lần
khẻ lần, khẻ miểng sành; --đánh nhẹ vào phạt khẻ tay, khẻ
chân.
Khẽ --nhè
nhẹ
khẽ gật đầu, nói khẽ, hỏi khẽ, khe khẽ.
Khểnh nằm khểnh, răng
khểnh, đi khấp khểnh.
Khểu đi khất khểu.
Khỉ khỉ cùi, khỉ dộc,
khỉ đột, khỉ khô, khỉ khọn, khỉ mốc, rõ khỉ, thằng khỉ, nơi khỉ ho cò gáy, rung
cây nhát khỉ, cây cầu khỉ.
Khỉa --liên
tiếp
thua khỉa ba bàn, trúng khỉa hai bàn.
Khiển --sai
khiến, trách
điều khiển, khiển trách, tiêu khiển.
Khiễng --bên
cao bên thấp
khiễng chân, khập khiễng.
Khỉnh kháu khỉnh, khinh
khỉnh.
Khỏ --đánh
nhẹ vào
khỏ cửa, khỏ đầu, khỏ mõ, khỏ nhịp.
Khoả khoả nước, khoả
mặt, khỏa cho bằng mặt, khoả lấp, khuây khoả, khoả thân.
Khoải khắc khoải.
Khoản khoản đãi, bồi
khoản, điều khoản, khẩn khoản, lưu khoản, tài khoản, tồn khoản, từng khoản.
Khoảng khoảng cách,
khoảng đời, khoảng ba giờ khuya, khoảng chừng, khoảng đường, khoảng trống,
khoảng thời gian, khoảng khoát.
Khoảnh khoảnh đất,
khoảnh khắc, khoảnh ruộng, thành khoảnh.
Khoẻ --mạnh,
không đau
khoẻ ăn, khoẻ khoắn, khoẻ mạnh, khỏe ru, khoẻ thân, bổ khoẻ, sức khoẻ, người
bịnh đã khoẻ, nghỉ khoẻ, thuốc khoẻ.
Khỏi --không
còn
khỏi bịnh, khỏi cần, khỏi lo, khỏi nói, khỏi sợ, chạy khỏi, đi khỏi, qua khỏi,
thoát khỏi, tránh khỏi, trốn khỏi, tai qua nạn khỏi.
Khỏng lỏng khỏng
Khổ khổ ải, khổ chủ,
khổ công, khổ dịch, khổ giấy, khổ hạnh, khổ hình, khổ não, khổ nạn, khổ nhọc,
khổ nhục, khổ sai, khổ sở, khổ tâm, khổ thân, khổ vải, bề khổ, bể khổ, cùng
khổ, cơ khổ, cực khổ, cứu khổ, đồ khổ, gian khổ, hẹp khổ, khắc khổ, khốn khổ,
khuôn khổ, lao khổ, nỗi khổ, nghèo khổ, quá khổ, rộng khổ, tố khổ, sầu khổ,
trái khổ qua.
Khổn nguy khổn, vây
khổn.
Khổng Khổng Tử, Khổng
Minh, Khổng giáo, Khổng Mạnh, cửa Khổng sân Trình; khổng lồ; --không khổng (hổng)
chịu.
Khởi --bắt
đầu
khởi chiến, khởi công, khởi đầu, khởi điểm, khởi hành, khởi hấn, khởi loạn,
khởi nghĩa, khởi phát, khởi sự, khởi thảo, khởi thủy, khởi tố, khởi xướng, hứng
khởi, phấn khởi, quật khởi, sơ khởi, mừng khấp khởi.
Khuẩn vi khuẩn.
Khủng --sợ
hãi
khủng bố, khủng hoảng, khủng khiếp, kinh khủng.
Khuyển --chó khuyển mã, khuyển
ưng.
Khuỷnh khuỷnh đất (xem Khoảnh).
Khuỷu khuỷu tay, đường
đi khúc khuỷu
Khử --trừ,
bỏ đi
khử độc, khử tà, trừ khử, khử thổ, khử trùng.
-
L -
Lả --yếu
sức
đói lả, mệt lả; --không đứng đắn lả lơi, lả lúa, lả lướt, ẻo lả; --rách,
tét
té lả đầu gối; --rời rạc mưa rơi lả tả.
Lã nước lã, làm ăn
lỗ lã, lệ rơi lã chã.
Lải nói lải nhải.
Lãi lỗ lãi, lời lãi,
tiền lãi, lấy công làm lãi, cho vay nặng lãi, lãi suất; --giun
trong ruột
lãi đũa, lãi kim, sán lãi, sên lãi, con lãi.
Lảy, Lẩy --dùng
tay tách ra lảy
bắp, lảy đậu, lảy lá, lảy cò súng.
Lảm nói lảm nhảm,
nhai lổm lảm.
Lãm duyệt lãm, lịch
lãm, nhàn lãm, triển lãm.
Lãn thợ lãn công đòi
lên lương
Lảng lảng cảng, lảng
ồ, lảng tai, lảng nhách, lảng tránh, lảng vảng, lảng xẹt, lảng sang chuyện
khác, lảng đi nơi khác, lơ lảng, khuây lảng, lỉnh lảng, xao lảng, bảng lảng.
Lãng --không
bó buộc
lãng du, lãng đãng, lãng mạn, lãng phí, lãng quên, lãng tử.
Lảnh --âm
thanh cao
lanh lảnh, lảnh lót.
Lãnh lãnh chúa, lãnh
cung, lãnh đạm, lãnh giáo, lãnh hội, lãnh lương, lãnh nợ, lãnh thổ, lãnh
thưởng, lãnh vực, bản lãnh, bảo lãnh, cương lãnh, hàng lãnh, phát lãnh, quần
lãnh; --chức quan lãnh binh, lãnh sự; --đứng đầu lãnh đạo, lãnh
tụ, thống lãnh, thủ lãnh.
Lảo lảo đảo.
Lão --già lão ấu, lão bá,
lão bộc, lão gia, lão già, lão khẩu, lão luyện, lão phu, lão thành, lão trượng,
cây đã lão, dưỡng lão, nguyệt lão, ra lão, trưởng lão; Lão Tử, Lão giáo.
Lảu --thuộc
làu
lảu thông, thuộc lảu.
Lẳn --săn
chắt
béo lẳn, đôi vai tròn lẳn; lẳn mẳn.
Lẳng lẳng lặng, khu
lẳng, lủng lẳng, lẳng nhẳng; --khêu gợi lẳng lơ, cặp mắt
lẳng, cười lẳng, tánh lẳng.
Lẳm --giữ
chặt
lăm lẳm.
Lẩm lẩm bẩm, lẩm
nhẩm, lẩm rẩm, chưa già mà đã lẩm cẩm.
Lẫm ắp lẫm, lẫm lúa,
lẫm liệt, mới biết đi lẫm đẫm, oai phuông lẫm lẫm.
Lẩn lẩn khuất, lẩn
lút, lẩn núp lẩn quẩn, lẩn quất, lẩn thẩn, lẩn tránh, lẩn trốn.
Lẫn cả tôi lẫn anh,
giúp lẫn nhau, trộn lẫn; --lầm lộn, hay quên già lẫn, lẫn lộn,
lầm lẫn, lú lẫn, nói lẫn.
Lẩu lẩu cá, lẩu lươn,
nấu lẩu, ăn nói lẩu bẩu.
Lẩy run lẩy bẩy, lẩy
cò súng, lẩy (trích ra) một câu Kiều.
Lẫy lẫy lừng, lộng
lẫy, cãi lẫy, nói lẫy, lẫy nỏ, giận lẫy.
Lẻ --không
đủ đôi
lẻ bạn, lẻ bầy, lẻ loi, lẻ tẻ, bán lẻ, chẵn lẻ, tiền lẻ, một trăm lẻ năm, số
lẻ.
Lẽ lấy lẽ, phận lẽ
mọn, vợ lẽ, lặng lẽ; --cái lý phải vậy lẽ dĩ nhiên, lẽ nào, lẽ phải lẽ ra, lẽ
sự, lẽ thường, cãi lẽ, có lẽ, chẳng lẽ, đủ lẽ, hợp lẽ, không lẽ, lý lẽ, quá lẽ,
trái lẽ.
Lẻm --bén
lắm
sắc lẻm, lem lẻm.
Lẻn --lén,
lỏn đi
lẻn trốn, lẻn đi mất, trộm lẻn vào nhà; --rụt rè cười lỏn lẻn, bộ
xẻn lẻn.
Lẽn --dáng
hổ thẹn
bẽn lẽn.
Lẻng kẻng --tiếng
khua
Lẻo lẻo lự, lẻo mép,
hớt lẻo, lỏng lẻo, mách lẻo, thèo lẻo, chối leo lẻo, nước trong leo lẻo.
Lẽo lạnh lẽo, lạt
lẽo, lẽo đẽo.
Lể --dùng
vật nhọn cạy lên
cắt lể, lể gai, lể mụn, lể ốc bà thầy lể đẹn, dùng kim lể cái dằm ra, kể lể.
Lễ --có
phép tắc
lễ độ, lễ phép, giữ lễ, ngày lễ, nghỉ lễ, thi lễ; --đem
tài vật để cầu
lễ cưới, lễ hỏi, lễ lộc, lễ vật, dâng lễ, sính lễ, lễ mễ --bày
tỏ kính ý
lễ bái, lễ bộ, lễ giáo, lễ nghi, lễ nghĩa, lễ nhạc, lễ phục, hành lễ, miễn lễ,
tế lễ, thất lễ, vô lễ.
Lễn lễn thễn
Lểnh lểnh lảng, sâu bò
lểnh nghểnh.
Lểu nhọn lểu, lểu
ngoài da, may lểu mũi kim, lểu lảo, bập lểu.
Liễm nguyệt liễm, niên
liễm, hưu liễm, thâu liễm.
Liễn liễn trướng, liễn
đối, viết liễn, treo liễn, dán liễn, đôi liễn cẩn.
Liểng thua xiểng liểng.
Liễu liễu ngõ hoa tường,
liễu bồ, liễu yếu đào tơ, bông tai lá liễu, dương liễu, mày lá liễu, bịnh hoa
liễu, kết liễu.
Lỉnh lỉnh kỉnh, lỉnh
lảng, lỉnh nghỉnh, láu lỉnh, nó lỉnh đâu mất rồi?
Lĩnh, Lãnh lĩnh
giáo, lĩnh hội, lĩnh lương, lĩnh nợ, lĩnh ý, lĩnh thưởng, lĩnh vực, liều lĩnh,
quần lĩnh.
Lỏ --trợn
lên
lỏ mắt ngạc nhiên.
Lõ --lồi
lên, ló ra
mũi lõ.
Loã loã lồ, loã thể,
đồng loã, tóc loã xoã.
Loãng --không
đặc
mực loãng, máu loãng, pha loãng, cháo loãng.
Lỏi len lỏi, lòn lỏi,
luồn lỏi, trọi lỏi, thằng lỏi con.
Lõi lõi cây, lõi bắp,
lõi đời, lọc lõi, ăn chơi đã lõi, lõi dầu hơn giác gụ, tiếng Nôm Lõi.
Lỏm --lén
lút
học lỏm, nghe lỏm.
Lõm --thụt
vào
má lõm đồng tiền, rơi lõm bõm, lõm chuối, giữa lõm, lồi lõm.
Lỏn lỏn cửa sau, lỏn
chỏn, lỏn đi, lỏn lẻn, lỏn tỏn, lỏn vào, thon lỏn, quần xà lỏn.
Lỏng lỏng chỏng, lỏng
khỏng, lỏng ngỏng, lỏng le, lỏng lẻo, cái lỏng bỏng, buộc lỏng, cháo lỏng, đặc
lỏng, giam lỏng, nắm lỏng, thả lỏng, mối dây lỏng.
Lõng nồi canh lỏng bỏng,
lõng thõng, lạc lõng.
Lổng lổng chổng, lêu
lổng, trống lổng.
Lỗ bùa lỗ ban, lỗ
đầu, lỗ nẻ, lỗ hang, lỗ hổng, lỗ kim, lỗ lã, lỗ lời, lỗ mãng, lỗ miệng, lỗ
mộng, lỗ mũi, lỗ tai, đồ lỗ bộ, đào lỗ, giùi lỗ, khoét lỗ, lủng lỗ, thô lỗ, xoi
lỗ, gần xuống lỗ, ăn bữa giỗ lỗ bữa cày.
Lỗi --sai,
điều quấy
lỗi duyên, lỗi đạo làm con lỗi hẹn, lỗi lạc, lỗi lầm, lỗi thời, cung đàn lỗi
nhịp bắt lỗi, chữa lỗi, chịu lỗi, đổ lỗi, hối lỗi, phạm lỗi, sửa lỗi, tha lỗi,
thứ lỗi, tội lỗi, xin lỗi.
Lổm lổm chổm, lổm
ngổm lổm lảm.
Lổn lổn ngổn, khua
lổn cổn.
Lở --sứt
ra, rớt ra
núi lở, đê lở, vỡ lở, xoi lở trời long đất lở; --bị
ghẻ khoét
lở loét, lở lói, ghẻ lở.
Lỡ lỡ bữa, lỡ bước,
lỡ cỡ, lỡ cuộc, lỡ chừng, lỡ dịp, lỡ dở, lỡ duyên, lỡ đường, lỡ làng, lỡ lời,
lỡ thời, lỡ tay, lỡ tàu, lỡ lầm, dĩ lỡ.
Lởm đá lởm chởm.
Lởn lởn vởn.
Lũ bè lũ, cả lũ, lam
lũ, lũ lụt, mưa lũ, lũ kiến đàn ong, lũ lượt, nước lũ, từng lũ.
Lủa lủa tủa .
Lủi lủi đi, lủi mất,
lủi vô bụi, lủi thủi, lủi trốn, lằm lủi, trụi lủi, rau húng lủi.
Luỗi --mệt
quá sức
đói luỗi, mệt luỗi.
Lủm --ăn
gọn cả miếng
bốc lủm, làm không đủ lủm.
Lủn --ngắn,
vụn, nhỏ.
áo ngắn lủn củn, thấp bé lủn củn, lủn mủn lẳn mẳn.
Lũn mềm lũn (mềm
nhũn)
Lủng lủng lẳng, lủng
lỉnh, nội bộ lủng củng, đồ đạc lủng củng, câu văn lủng củng, lung lơ lủng
lưởng; --thủng lủng lỗ, chọc lủng, đâm lủng, xoi lủng, quần lủng
đáy.
Lũng thung lũng, lũng
đoạn.
Luỹ tích luỹ, luỹ
thừa, luỹ tiến, luỹ tre xanh; --thành, rào chiến luỹ, đồn
luỹ, hào luỹ, thành luỹ.
Lử --lả đói lử, mệt lử,
nhọc lử, say lử.
Lữ lữ điếm, lữ đoàn,
lữ hành, lữ khách, lữ quán, lữ thứ, lữ xá, quân lữ.
Lửa lửa củi, lửa dục,
lửa hận, lửa lòng, lửa trại, bén lửa, binh lửa, chữa lửa, dế lửa dầu lửa, dừa
lửa, đá lửa, kiến lửa, nảy lửa, núi lửa, nằm lửa, nhạy lửa, xe lửa, nhúm lửa,
bò cạp lửa, rắn hổ lửa, thổi lửa, thử lửa, tánh nóng như lửa.
Lữa cứ lần lữa mãi.
Lửng bỏ lửng, lấp
lửng, lơ lửng, lưng lửng, quên lửng, ăn lửng dạ, treo lửng lơ.
Lững mặt đỏ lững (đỏ
lưỡng), sưng đỏ lững, lững chững, lững đững lờ đờ, lắc lơ lắc lững, lơ lững,
lững lờ, đi lững thững, lững thờ lững thững.
Lưỡi lưỡi bào, lưỡi
cày, lưỡi gà, lưỡi câu, lưỡi cưa, lưỡi lê, lưỡi dao, lưỡi gươm, lưỡi hái, lưỡi
khoan, lưỡi không xương, trăng lưỡi liềm, đầu môi chót lưỡi, miệng lằn lưỡi
mối, nón lưỡi trai, cá lưỡi trâu.
Lưỡng đỏ lưỡng, kỹ
lưỡng; --hai, một đôi lưỡng ban, lưỡng cực, lưỡng diện, lưỡng
lự, lưỡng quyền, lưỡng thể, lưỡng toàn, lưỡng ước, lưỡng viện quốc hội, nhất cử
lưỡng tiện, tấn thối lưỡng nan, lưỡng đầu thọ địch.
-
M -
Mả --chỗ
chôn người chết
mả mồ, bốc mả, đào mả, giẫy mả, gà mở cửa mả, mèo mả gà đồng.
Mã --đồ
bằng giấy để đốt cúng
đồ mã, đốt mã, hàng mã, thợ mã, vàng mã; --dáng bề ngoài gái ra mã, trổ
mã, tốt mã rã đám; --ngựa
binh mã, phò mã, kỵ mã, khuyển mã, xe song mã, hát bài tẩu mã, mã thượng anh
hùng, trường đồ tri mã lực; --tên cây, tên bịnh cây mã đề, cây mã
tiền, bịnh xỉ tẩu mã; --dấu hiệu mật mã, mã số, mã tự; --tên
đá quý
mã não; --tên xứ Mã-Lai, La-Mã; bắn mã tử, dao mã tấu.
Mải --ham
mê, cứ
mải ham chơi, mải học, mải mê, mải miết, mải lo.
Mãi --luôn
luôn, hoài
mãi mãi, nói mãi, chờ mãi tới khuya, nghĩ mãi không ra; --mua
bán
(Mại) mãi dâm, mãi lộ, mãi võ, tạo mãi, thương mãi.
Mảy mảy may, mảy
lông, ngồi tréo mảy.
Mãn --trọn,
đầy đủ
mãn cuộc, mãn đời, mãn hạn, mãn khóa, mãn kiếp, mãn kỳ, mãn nguyện, mãn nhãn,
mãn phần, mãn tang, mãn tiệc, bất mãn, nhân mãn, sung mãn, tự mãn, thỏa mãn,
viên mãn; Mãn-Châu, Mãn Thanh.
Mảng mảng lo chơi quên
học, tróc một mảng da, chiếc mảng (cái bè nhỏ), trái mảng cầu, bén mảng, chểnh
mảng.
Mãng ăn nói lỗ mãng.
Mảnh mảnh bằng, mảnh
chiếu, mảnh giấy, mảnh giẻ, mảnh gỗ, mảnh gương, mảnh hồng nhan, mảnh khảnh, ăn
mảnh, mảnh mai, mỏng mảnh, mảnh vũ y, mảnh vườn, thân hình mảnh dẻ.
Mãnh ma mãnh, ông
mãnh, ranh mãnh; --mạnh
mãnh hổ, mãnh liệt, mãnh lực, mãnh thú, mãnh tiến, dũng mãnh.
Mão --bao
trọn
mão hết món hàng, lãnh làm mão, mua mão hết; --mũ đội áo mão, mũ mão; --tuổi
Mẹo
năm Mão, giờ Mão, tháng Mão, tuổi Mão.
Mẳn --hơi
mặn
măn mẳn, cá kho mẳn; --nhỏ
lẳn mẳn, tẳn mẳn, tấm mẳn.
Mẩm chắc mẩm.
Mẫm --mập
tròn
béo mẫm, trâu đực mẫm.
Mẩn mê mẩn, tẩn mẩn.
Mẫn mẫn cán, mẫn đạt,
mẫn tiệp, cần mẫn, minh mẫn, muồi mẫn.
Mẩu --đoạn
ngắn, nhỏ
mẩu bánh, mẩu chuyện, mẩu đời, mẩu gỗ.
Mẫu --mẹ mẫu hạm, mẫu hậu,
mẫu hệ, mẫu nghi, mẫu quốc, mẫu số, mẫu thân, mẫu tự, tình mẫu tử, bá mẫu,
dưỡng mẫu, hiền mẫu, kế mẫu, lão mẫu, nhũ mẫu, phụ mẫu, sư mẫu, tổ mẫu, từ mẫu;
--kiểu
mẫu mực, gương mẫu, kiểu mẫu, khuôn mẫu, người mẫu, ra mẫu; --đơn
vị đo đất, tên hoa
sào mẫu, hoa mẫu đơn.
Mẩy mình mẩy.
Mẻ --sứt,
bể chút ít
dao mẻ, chén mẻ, khờn mẻ, sứt mẻ; --chuyến, lượt một mẻ cá, kéo
một mẻ lưới, bị một mẻ trộm, con mẻ (con mẹ ấy), mát mẻ, mới mẻ.
Mẽ mạnh mẽ.
Mễ --gạo mễ cốc, gạo trầm
mễ.
Mỉ tỉ mỉ
Mĩ, Mỹ mỹ cảm, mỹ lệ, mỹ
mãn, mỹ miều, mỹ nhân, mỹ nghệ, mỹ nữ, mỹ sắc, mỹ phẩm, mỹ quan, mỹ thuật, mỹ
tửu, mỹ viện, mỹ vị, mỹ ý, hoa mỹ, chân thiện mỹ; Âu Mỹ, Mỹ Châu, mỹ kim, Mỹ
Quốc.
Mỉa mỉa mai, nói mỉa,
cười mỉa.
Miễn --cho,
khỏi, tha
miễn chấp, miễn cứu, miễn cưỡng, miễn dịch, miễn lễ, miễn nghị, miễn nhiễm,
miễn phí, miễn thuế, miễn tố, miễn tội, miễn trách, miễn trừ, bãi miễn, xá
miễn; --chỉ cần ... là được miễn là, miễn sao; --đừng xin miễn vào,
miễn hỏi.
Miểng --mảnh
bể nhỏ
miểng chén, miểng chai, miểng sành, miểng vùa.
Miễu --chùa
nhỏ, am
miễu bà, miễu ông tà, miễu thánh, đình miễu, cao như tre miễu.
Mỉm --cười
hé miệng
mỉm cười, mủm mỉm.
Mỏ --miệng
loài thú
mỏ chim, mỏ chuột, mỏ heo, quẹt mỏ, khua môi múa mỏ; --vùng
đất có khoáng chất
mỏ bạc, mỏ chì, mỏ kẽm, mỏ than, mỏ vàng, đào mỏ, hầm mỏ, khai mỏ, phu mỏ; --tên
vật
mỏ ác, mỏ hàn, mỏ neo, cái mỏ vịt, chim mỏ nhát, nói mắt nói mỏ, mắng mỏ
Mõ --nhạc
khí bằng gỗ
chuông mõ, đánh mõ, mõ toà, mõ hồi một, gõ mõ, thằng mõ.
Mỏi --mệt,
rũ riệt
mỏi chưn, mỏi cổ, mỏi lưng, mỏi mắt, mỏi mê, mỏi mệt, mỏi miệng, mỏi tay, mong
mỏi, mòn mỏi, nhức mỏi.
Mỏm --phần
de ra
mỏm đá, mỏm núi, mỏm gành.
Mõm --miệng
loài thú
mõm chó, mõm heo.
Mỏn --hết
hơi sức
mỏn chí, mỏn hơi, mỏn sức, thỏn mỏn.
Mỏng --không
dầy
mỏng dánh, mỏng lét, mỏng manh, mỏng mảnh, mỏng tanh, mỏng te, dày mỏng, giấy
mỏng, môi mỏng, phận mỏng, vải mỏng, cam mỏng vỏ.
Mổng --mông
đít
to mổng, vêu mổng.
Mổ --dùng
mỏ mà bắt
cò mổ cá, gà mổ thóc, chày mổ; --xẻ banh ra khoa mổ xẻ, sả
mổ, mổ bụng, mổ ruột, mổ tử thi.
Mỗ --tôi,
tiếng tự xưng
như mỗ đây, mỗ tên là ...
Mỗi --từng
cái một
mỗi khi, mỗi lần, mỗi lúc, mỗi mỗi, mỗi một, mỗi ngày, mỗi người, mỗi thứ, mỗi
việc.
Mở --tháo
ra, khui ra
mở banh, mở bét, mở cửa mở đường, mở hàng, mở hé, mở hí, mở hoác, mở hơi, mở
lời, mở mang, mở màn, mở mắt, mở miệng, mở rộng, mở toang, mở trói, mở tung,
cổi mở, úp mở, mở cuộc điều tra, gà mở cửa mả, mở đầu buổi họp.
Mỡ --chất
béo
mỡ bò, mỡ chài, mỡ gà, mỡ gàu, mỡ sa, dầu mỡ, khoai mỡ, lăng mỡ, mạng mỡ, màu
mỡ, thắng mỡ, thịt mỡ, tre mỡ, trững mỡ, rán sành ra mỡ, như mèo thấy mỡ.
Mởn --hơi
trắng, tươi, mượt
nước da mởn, mơn mởn.
Mủ --nhựa
trong da cây
mủ cây, mủ cao su, mủ mít, mủ sung, mủ trôm; --chất độc nơi ghẻ mủ máu, chảy mủ,
chích mủ, nặn mủ, cương mủ, ra mủ, làm mủ làm nhọt hoài! --mụ
ấy
mủ mới vừa đi khỏi.
Mũ --mão,
nón
mũ cánh chuồn, mũ ni, mũ lưỡi trai, ngả mũ chào mang râu đội mũ.
Mủi mủi lòng.
Mũi --để
thở và ngửi
mũi cao, mũi dọc dừa, mũi gãy, mũi hỉnh, mũi dãi, mũi lõ, mũi xẹp, bịt mũi, hỉ
mũi, khịt mũi, lỗ mũi, nghẹt mũi, nhảy mũi, nín mũi, sổ mũi, sống mũi, còn mặt
mũi nào; --phần nhọn mũi dao, mũi dùi, mũi giày, mũi khoan, mũi kim, mũi
lái, mũi nhọn, mũi tàu, lằn tên mũi đạn, chích một mũi thuốc, té chúi mũi.
Muỗi --con
muỗi
muỗi cỏ, muỗi đòn xóc, muỗi mòng, đập muỗi, nhang muỗi, ruồi muỗi, thuốc xịt
muỗi.
Mủm mủm mỉm.
Mủng thúng mủng, đi
mủng (thuyền nan tròn)
Muỗng --để
múc thức ăn
muỗng nỉa, muỗng xúp, muỗng cà phê.
Mửa --ói
vọt, nôn ra
buồn mửa, ói mửa, muốn mửa, nôn mửa, ụa mửa, iả mửa, mửa máu, mửa tới mật xanh.
Mửng --lối,
kiểu, điệu
quen mửng cũ, cứ cái mửng đó hoài.
Mưỡu câu hát thể lục
bát ở đầu hoặc cuối bài hát nói.
Mỹ (xem Mĩ)
-
N -
Nã --bắn
mạnh
nã đạn --tìm bắt nã tróc, tầm nã, tập nã, truy nã; Nã-phá-Luân.
Nải --nhiều
trái kết lại
nải chuối, trễ nải, tay nải (túi vải có quai đeo).
Nảy --trổ,
phát ra
nảy bông, nảy chồi, nảy lộc, nảy lửa, nảy mầm, nảy nở, nảy sanh, nóng nảy.
Nãy --lúc
vừa qua
nãy giờ, ban nãy, hồi nãy, khi nãy, lúc nãy.
Nảy, Nẩy --đưa
ra, ễn ra
nẩy bụng, nẩy ngực, giật nẩy mình, nẩy ngửa, nung nẩy, cầm cân nẩy mực.
Nản --ngã
lòng, chán
nản chí, nản lòng, buồn nản, chán nản.
Nảng --nàng
ấy.
Nảo --bài
viết nháp
nảo đơn, nảo thơ, ra nảo.
Não --buồn,
phiền
não lòng, não nề, não nùng, não nuột, não ruột, ảo não, khổ não, phiền não, sầu
não, thảm não; --óc, trí hóa cân não, chủ não, tâm não, trí não; --loại
đá
long não, mã não.
Nẳm --năm
ấy
(nói tắt)
Nẻ --nứt
ra
đất nẻ, lỗ nẻ, nứt nẻ, cười như nắc nẻ.
Nẻo chỉ nẻo đưa
đường, khắp các nẻo đường.
Nể --kiêng
dè
nể lời, nể mặt, nể nang, nể vì, cả nể, kiêng nể, kính nể, vị nể.
Nỉ --vải
dệt bằng lông
áo nỉ, mền nỉ, nón nỉ, nỉ non, nài nỉ, năn nỉ.
Nỉa muỗng nỉa.
Niểng đi xà niểng,
xiểng niểng.
Nỉnh nủng na nủng
nỉnh.
Nỏ --cái
ná
bắn nỏ, cung nỏ.
Noãn --trứng noãn bào, noãn
sào.
Nõn --búp
non, đẹp
nõn cau, nõn tre, cây mới ra nõn, trắng nõn, nõn nà.
Nổ --bật
thành tiếng
nổ bùng, nổ máy, nổ vang pháo nổ, sấm nổ, súng nổ
Nỗ nỗ lực
Nổi --không
chìm,
nổi bật, nổi bọt, nổi cặn, nổi phình, nổi trôi, chạm nổi, của nổi, ghe nổi,
trái nổi, ba chìm bảy nổi; --dậy lên, phát sinh nổi cơn, nổi
danh, nổi dậy nổi dông, nổi điên, nổi giặc, nổi giận, nổi hạch, nổi khùng, nổi
lửa, nổi loạn, nổi mụn nổi nóng, nổi ốc, nổi sóng nổi vồng, nổi xung; --kham
được
chịu nổi, làm nổi, trả nổi, vác nổi.
Nỗi --tình
cảnh, tâm trạng
nỗi buồn, nỗi lòng, nỗi niềm tâm sự, nỗi sầu, nông nỗi nầy, đường kia nỗi nọ,
không đến nỗi nào.
Nổng --chỗ
đất cao
gò nổng, nổng cát.
Nở gà nở, hoa nở,
nảy nở, niềm nở, nức nở, sinh nở, sâu nở, nở mày nở mặt, nở mũi, nở nang, nở
gan, nở nhụy khai hoa, nở nụ cười, gà con mới nở
Nỡ --đành
lòng
chẳng nỡ, sao nỡ đành, nỡ lòng nào.
Nỡm --tiếng
mắng
đồ nỡm!
Nũng --nhỏng
nhẻo
nũng nịu, làm nũng.
Nữ --con
gái, đàn bà
nữ công, nữ giới, nữ nhi, nữ hoàng, nữ kiệt, nữ lưu, nữ sắc, nữ sinh, nữ sĩ, nữ
trang, ái nữ, cung nữ, chức nữ, liệt nữ, mỹ nữ, phụ nữ, thục nữ, trinh nữ
Nửa --phân
nửa
nửa buổi, nửa cân, nửa chừng, nửa đêm, nửa đường, nửa giờ, nửa mùa, nửa sạc,
nửa vời, nửa nạc nửa mỡ, nửa người nửa ngợm.
Nữa --hảy
còn, chưa hết
nữa thôi? còn nữa, chút nữa, hơn nữa, lát nữa, nữa là.
Nữu Ước tên
thành phố.
-
Ng -
Ngả --nẻo,
lối đi
phân chia đôi ngả, đường chia ba ngả, đi ngả nào? --nghiêng,
hạ xuống ngả
lưng, ngả mình nằm, ngả mũ chào, ngả nón, ngả nghiêng, ngả ngửa, áo cũ đã ngả
màu, bóng ngả xế tà, ngả ngớn, ngả xiêu ngả tó, ngả qụy.
Ngã nghiệt ngã; --ta,
tôi
bản ngã, duy ngã, vô ngã; --nơi có nhiều đường rẽ ngã ba, ngã tư,
ngã bảy, trước ngã ba cuộc đời; --té, đổ lăn xuống ngã bịnh, ngã bổ
chửng, ngã chổng gọng, ngã chúi, ngã gục, ngã giá, ngã lòng, ngã lăn, ngã lẽ,
ngã mặn, ngã lộn phèo, ngã nhào, ngã rạp, ngã ngũ, sa ngã, ngã nước, ngã ngửa,
ngã rạp, ngã sấp, vấp ngã, vật ngã, xô ngã, dấu ngã, chị ngã em nâng.
Ngải --cây
thuốc
ngải cứu, ngải diệp, ngải mê, ngải nghệ bỏ ngải, bùa ngải, mắc ngải, thầy ngải.
Ngãi --nghĩa,
tình nghĩa
nhân ngãi, ân ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. (Xem Nghĩa)
Ngảnh, Ngoảnh --xoay
về một phía nào
ngoảnh cổ, ngoảnh đi, ngảnh (ngoảnh) mặt làm lơ.
Ngẳn --vắn,
ngắn
cụt ngẳn, ngủn ngẳn.
Ngẵng --bóp
hẹp lại
thắt ngẵng cổ bồng.
Ngẩm ngán ngẩm, ngứa
ngẩm.
Ngẫm --suy
gẫm, nghĩ kỹ
ngẫm nghĩ, suy ngẫm, nghiền ngẫm, ngẫm sự đời.
Ngẩn --đờ
ra
ngẩn mặt làm thinh, ngẩn người, ngẩn ngơ, ngẩn tò te, ngớ ngẩn.
Ngẩng --ngửng
lên
ngẩng cổ, ngẩng đầu, ngẩng mặt, ngẩng nhìn.
Ngẫu --tình
cờ
ngẫu duyên, ngẫu hứng, ngẫu hợp, ngẫu nhiên, biền ngẫu, giai ngẫu.
Nghẽn --không
thông
nghẽn cổ, nghẽn lối, mắc nghẽn, tắc nghẽn.
Nghẻo xem Ngoẻo.
Nghẽo cười ngặt nghẽo.
Nghể bể nghể muốn
bịnh, cây nghể, lá nghể.
Nghễ ngạo nghễ.
Nghển --vương
lên
nghển cổ, nghển đầu.
Nghễnh nghễnh ngãng
(điếc tai).
Nghểu ngất nga ngất
nghểu, nghểu nghến.
Nghễu --thật
cao
cao nghễu, nghễu nghện.
Nghỉ --không
làm việc
nghỉ chân, nghỉ học, nghỉ hè, nghỉ lễ, nghỉ mát, nghỉ ngơi, nghỉ phép, nghỉ
việc, nằm nghỉ.
Nghĩ --suy
xét
nghĩ bụng, nghĩ cách, nghĩ lại, nghĩ mưu, nghĩ ngợi, nghĩ tình, nghĩ tới, biết
nghĩ, lo nghĩ, ngẫm nghĩ, suy nghĩ, thiển nghĩ, thiết nghĩ, trộm nghĩ, ý nghĩ,
nghĩ thế nào? thật là khó nghĩ.
Nghĩa nghĩa bóng, nghĩa
bộc, nghĩa cử, nghĩa đen, nghĩa địa, nghĩa hiệp, nghĩa huynh, nghĩa khí, nghĩa
mẫu, nghĩa nữ, nghĩa phụ, nghĩa quân, nghĩa sĩ, nghĩa tử, nghĩa trang, nghĩa
vụ, ân nghĩa, bạc nghĩa, bất nghĩa, cắt nghĩa, chánh nghĩa, chữ nghĩa, giải nghĩa,
kết nghĩa, lễ nghĩa, phi nghĩa, tín nghĩa, tình nghĩa, tiết nghĩa, trọng nghĩa,
trung nghĩa, ý nghĩa.
Nghiễm nghiễm nhiên.
Nghĩnh ngộ nghĩnh.
Ngỏ --bày
tỏ, không giấu
ngỏ lòng, ngỏ lời, ngỏ ý, cửa bỏ ngỏ, thơ để ngỏ.
Ngõ --lối
đi
ngõ cụt, ngõ hẻm, ngõ hầu, ngõ hậu, ngõ ngách, ngõ tắt, rào đường đón ngõ; cửa
ngõ.
Ngoải --ngoài
ấy
ở ngoải, ra ngoải, bịnh còn ngoắc ngoải.
Ngoảy, Nguẩy
ngoay ngoảy, tréo ngoảy, ngoảy đuôi, ngoe ngoảy.
Ngoảm nhai ngổm ngoảm.
Ngoãn ngoan ngoãn.
Ngoảnh --xoay
nơi khác
ngoảnh đi ngoảnh lại, ngoảnh mặt làm ngơ.
Ngoẳn ngủn ngoẳn.
Ngoẻo ngoẻo cổ, ngoẻo
đầu, chết ngoẻo.
Ngoẻn cười ngỏn ngoẻn.
Ngỏm chết ngỏm, tắt
ngỏm, em bé bò ngỏm dậy.
Ngỏn cười ngỏn ngoẻn.
Ngỏng --vươn
cao lên
ngỏng cổ nhìn lên, cao ngỏng ngảnh, cao chê ngỏng thấp chê lùn.
Ngõng --chốt
để tra vào lỗ
ngõng cối, ngõng cửa.
Ngổ --táo
bạo
ngổ ngáo, tánh ngổ; ăn nói ngổ.
Ngỗ --bướng
bỉnh
ngỗ nghịch, ngỗ ngược.
Ngổm bò lổm ngổm, nhai
ngổm ngoảm.
Ngổn ngổn ngang.
Ngổng cao ngông ngổng,
ngổng nghểnh,lổng ngổng
Ngỗng --loại
vịt to, dài cổ
ngỗng đực, ngỗng trời, cà kê dê ngỗng.
Ngỡ ngỡ ngàng, bỡ
ngỡ, ngỡ là, ngỡ rằng.
Ngủ ngủ gật, ngủ gục,
ngủ khì, ngủ khò, ngủ li bì, ngủ mê ngủ nghê, ngủ nướng, ngủ quên, ngủ say, ngủ
thiếp, ngủ vùi.
Ngũ --số
năm
ngũ âm, ngũ cốc, ngũ cung, ngũ giác đài, ngũ gia bì, ngũ giới, ngũ hành, ngũ
hổ, ngũ kim, tứ thư ngũ kinh, ngũ quan, ngũ sắc, ngũ vị, ngũ tạng, ngôi cửu
ngũ, tam cang ngũ thường; --quân lính cơ ngũ, đào ngũ,
đội ngũ, hàng ngũ, nhập ngũ, quân ngũ, tại ngũ, tựu ngũ.
Nguẩy ngoe nguẩy, nguây
nguẩy.
Ngủi ngắn ngủi.
Ngủm, Ngỏm chết
ngủm, tắt ngủm.
Ngủn cụt ngủn, ngắn
ngủn, ngủn ngẳn, ngủn ngoẳn.
Nguyễn họ Nguyễn.
Nguỷu tiu nguỷu.
Ngữ ngữ học, ngữ
pháp, ngữ vựng, biểu ngữ, ngạn ngữ, ngoại ngữ, ngôn ngữ, quốc ngữ, tục ngữ, từ
ngữ.
Ngửa --ngước,
trở mặt lên
ngửa mặt, dựa ngửa, nằm ngửa, lội ngửa, ngã ngửa, ngang ngửa, nghiêng ngửa, sấp
ngửa, té ngửa.
Ngửi --hửi
bằng mũi
ngửi hoa, ngửi mùi, ngửi hơi.
Ngửng xem Ngẩng.
Ngưởng ngất ngưởng.
Ngưỡng ngưỡng cầu,
ngưỡng cửa, ngưỡng mộ, ngưỡng vọng, ngưỡng trông, chiêm ngưỡng, tín ngưỡng.
-Nh
-
Nhả --phun
ra
nhả mồi, tầm nhả tơ, nhả ngọc phun châu; --tróc, rớt ra nhả hồ, nhả sơn; --không
lịch sự
chớt nhả, nhả nhớt.
Nhã nhã giám, nhã
nhặn, nhã ý, hoà nhã, nho nhã, khiếm nhã, nhàn nhã, nhục nhã, phong nhã, tao
nhã, trang nhã, Bát-Nhã.
Nhải lải nhải.
Nhãi --thằng
bé
thằng nhãi ranh, thằng nhãi con.
Nhảy, Nhẩy nhảy bậc, nhảy
bổ, nhảy cà tưng, nhảy cửng, nhảy dù, nhảy dựng, nhảy đầm, nhảy mũi, nhảy nhót,
nhảy nhổm, nhảy phóc, nhảy rào, nhảy sóng, bay nhảy, chạy nhảy, gà nhảy ổ, gái
nhảy.
Nhảm --bậy
bạ
nhảm nhí, nói nhảm, đồn nhảm, tin nhảm.
Nhản nhan nhản, chan
nhản.
Nhãn --con
mắt
nhãn khoa, nhãn lực, nhãn quang, nhãn tiền, ám nhãn, độc nhãn; --trái
tròn, ngọt
long nhãn, nhãn nhục, nhãn lồng; --dấu hiệu dán nhãn, nhãn
hiệu.
Nhãng --quên xao nhãng (xao
lãng), nhãng quên (lãng quên). (Xem Lãng)
Nhảnh --kém
đứng đắn
nhỏng nhảnh, nhí nhảnh.
Nhão --mềm,
lỏng
nhão nhẹt, cơm nhão, đất nhão, nhểu nhão.
Nhảu cảu nhảu, lảu
nhảu nhanh nhảu (nhẩu).
Nhẳn cằn nhằn cẳn
nhẳn, đau nhăn nhẳn.
Nhẵn --mòn
lẵn, trơn
nhẵn bóng, nhẵn lì, nhẵn nhụi, nhẵn thín, mòn nhẵn, hết nhẵn. (Xem Lẵn)
Nhẵng việc còn nhũng
nhẵng, dài nhằng nhẵng.
Nhẩm --lầm
thầm
đọc nhẩm, tính nhẩm, học nhẩm, lẩm nhẩm.
Nhẩn nhẩn nha.
Nhẫn --cà
rá
nhẫn cưới, nhẫn xoàn; --hơi đắng nhân nhẫn, nhẫn nhẫn; --đến từ ấy nhẫn nay; --nhịn,
dằn lòng nhẫn
nại, nhẫn nhịn, nhẫn nhục, kiên nhẫn; --nỡ lòng nhẫn tâm, tàn
nhẫn, bất nhẫn
Nhẩu nhanh nhẩu.
Nhẻ biếm nhẻ, nhỏ
nhẻ.
Nhẽ xem Lẽ.
Nhẽo nheo nhẽo, nhõng
nhẽo.
Nhễ mồ hôi nhễ nhại.
Nhểu --chảy
từng giọt
nhểu nhão, nhểu dầu, thèm nhểu nước miếng.
Nhỉ --tiếng
hỏi
đẹp nhỉ? vui nhỉ? ừ nhỉ; --chảy từ chút nước mắm nhỉ.
Nhĩ --lỗ
tai
lỗ nhĩ, màng nhĩ, mộc nhĩ.
Nhiễm --nhuốm,vướng nhiễm bịnh, nhiễm
độc, tiêm nhiễm, ô nhiễm, truyền nhiễm, nhiễm trùng.
Nhiễn, Nhuyễn
bột xay nhiễn, nhiễn bân, nhiễn nhừ.
Nhiễu --loại
hàng dệt
nhiễu điều, khăn nhiễu, dịu nhiễu; --phiền, loạn nhiễu hại, nhiễu
loạn, nhiễu nhương, nhiễu sự, phiền nhiễu, quấy nhiễu.
Nhỏ --bé nhỏ con, nhỏ dại,
nhỏ lớn nhỏ mọn, nhỏ nhặt, nhỏ nhen, nhỏ nhẹ, nhỏ nhít, nhỏ nhoi, nhỏ to, nhỏ
thó, nhỏ xíu, bỏ nhỏ, nói nhỏ, xắt nhỏ, thuở nhỏ, thằng nhỏ; --nhểu
từng giọt
nhỏ giọt, giọt lụy nhỏ sa, thèm nhỏ dãi.
Nhoẻn --nhích
miệng
nhoẻn miệng cười.
Nhõi nhiều nhõi, nhờ
nhõi.
Nhõm nhẹ nhõm.
Nhỏng nhỏng nha nhỏng
nhảnh.
Nhõng nhõng nhẽo như
trẻ con.
Nhổ --bứng
gốc
nhổ cỏ, nhổ lông, nhổ mạ, nhổ neo, nhổ răng, nhổ sào, nhổ tóc, nhổ trại; --phun,
phẹt ra
nhổ cổ trầu, khạc nhổ, ống nhổ, phỉ nhổ, phun nhổ.
Nhổm --nhớm
lên
nhổm dậy, nhổm tóc gáy, nhảy nhổm, nhấp nhổm.
Nhở nhắc nhở, nham
nhở, nhăn nhở, nhớn nhở.
Nhỡ xem Lỡ
Nhởn nhởn nhơ, nhởn
nha.
Nhỡn xem Nhãn
Nhủ --khuyên
bảo
khuyên nhủ, nhắn nhủ, nhủ thầm, tự nhủ.
Nhũ --vú,
sữa, cho bú
nhũ bộ, nhũ danh, cây nhũ hương, nhũ mẫu, nhũ nương, thạch nhũ.
Nhủi --lủi
tới
nhủi đầu xuống, té nhủi, trốn chui trốn nhủi, chạy nhủi, dế nhủi.
Nhủn --mất
tinh thần
sợ nhủn người.
Nhũn --không
kiêu
nhũn nhặn, xử nhũn.
Nhũng --gian
dối
nhũng lạm, nhũng nhẵng, nhũng nhiễu, tham nhũng
Nhuyễn --mịn,
mềm
bột nhuyễn, nhuyễn cốt, nhuần nhuyễn (xem Nhiễn).
Nhử --dụ
bằng mồi
câu nhử, nhử thú, nhử quân địch.
Nhửi cằn nhằn cửi nhửi
Những --nói
về số nhiều
những kẻ, những ngày, những lúc, những tưởng, chẳng những.
-
O -
Oải oải gân, uể oải.
Ỏi inh ỏi, ít ỏi.
Ỏm la ỏm tỏi, cãi ỏm
lên.
Ỏn ỏn ẻn.
Ỏng bụng ỏng.
Õng đi đứng õng ẹo.
Ổ ổ bánh mì, ổ
khóa; --chỗ ở của chim, thú ổ chim, ổ gà, ổ kiến, ổ ong, ổ yến, truy
tận ổ bọn cướp.
Ổi bỉ ổi, cây ổi,
trái ổi.
Ổn --yên,
êm thuận
ổn định, ổn thỏa, an ổn.
Ổng ổng bả, ông ổng.
Ở ở ác, ở ẩn, ở cữ,
ở dơ, ở dưới, ở đậu, ở đợ, ở goá ở không, ở mướn, ở trần, ở trọ, ở vậy nuôi
con, ăn xổi ở thì, kẻ ở người đi.
Ỡm ỡm ờ.
-
P -
Phả gia phả.
Phải phải biết, phải
đạo, phải đấy, phải lòng, phải phép, phải trái, vừa phải; --phía
tay mặt
bên phải, tay phải; --bị, mắc phải bịnh, phải gió, phải phạt, lầm phải, mắc phải; --buộc,
ước gì
phải nghe lời cha mẹ, phải chi tôi trúng số ..., phải khi ấy ..., thái độ ba
phải.
Phản --chống
lại, nghịch lại
phản bạn, phản bội, phản chiếu, phản chủ, phản chứng, phản công, phản cung,
phản đối, phản động, phản gián, phản hồi, phản kháng, phản lực, phản loạn, phản
nghịch, phản pháo, phản phúc, phản quốc, phản trắc, phản ứng, phản xạ, tương
phản; --giường phản bộ phản gỗ, kê phản.
Phảng phảng phất, lưỡi
phảng.
Phẳng --bằng,
không lồi lõm
phẳng lặng, phẳng lì, phẳng phiu, bằng phẳng sòng phẳng.
Phẩm --màu
nhuộm
phẩm đỏ, phẩm xanh; --giá trị tốt xấu phẩm cách, phẩm chất, phẩm giá, nhân phẩm;
--thứ bực quan lại phẩm cấp, phẩm hàm, phẩm trật, tột phẩm; --từng
loại
phẩm loại, phẩm vật, ấn phẩm, cống phẩm; --khen chê bình phẩm.
Phẩn --cứt phẩn bò, phẩn
heo.
Phẫn --bực
tức
phẫn chí, phẫn nộ, phẫn uất, căm phẫn, công phẫn.
Phẫu --mổ
xẻ
giải phẫu, phẫu thuật.
Phẩy chấm phẩy, dấu
phẩy, phây phẩy, phe phẩy.
Phễu dùng phễu rót
nước vào chai hay vào lọ.
Phỉ phỉ báng, phỉ
chí, phỉ dạ, phỉ lòng, phỉ nhổ, thổ phỉ.
Phỉnh --nói
khéo để gạt
phỉnh gạt, phỉnh nịnh, phỉnh phờ, nói phỉnh.
Phỏng --đoán
đại khái
phỏng chừng, phỏng độ, phỏng định, phỏng đoán, mô phỏng, tính phỏng, phỏng vấn,
ví phỏng; --phồng lên vì nóng cháy da phỏng tráng, phỏng lửa, phỏng
nước sôi.
Phổng lớn phổng, tầm
phổng, sướng phổng mũi.
Phỗng phỗng đá, thằng
phỗng, phỗng tay trên, bài tổ tôm nhiều phỗng.
Phổ phổ biến, phổ
cập, phổ độ, phổ nhạc, phổ quát, phổ thông.
Phổi bổ phổi, đau
phổi, lao phổi, sưng phổi.
Phở phở bò, phở gà,
phở tái, phở xào.
Phỡn phè phỡn.
Phủ --bao
trùm
phủ đầu, phủ lấp, bao phủ, che phủ, tuyết phủ, vây phủ, nhiễu điều phủ lấy giá
gương; --đầy đủ ăn uống phủ phê; --khu vực phủ đường, phủ
thủ tướng, âm phủ, địa phủ; --bác bỏ phủ định, phủ
nhận, phủ quyết; --cuối xuống phủ phục; --người đàn ông ngư phủ; --chức
quan
tri phủ, tuần phủ, đốc phủ, phủ huyện; --vỗ về phủ an bá tánh,
phủ dụ; --bộ phận trong người ngũ tạng lục phủ.
Phũ phũ phàng.
Phủi phủi bụi, phủi
ơn, phủi tay, phủi nợ trần.
Phủng --thấu
qua, lủng
đâm phủng, giùi phủng.
Phưỡn --phồng
bụng ra
ăn no phưỡn bụng.
Phưởng --hơi
giống
phưởng phất.
-
Q -
Quả --hộp
tròn có nắp
quả bánh, quả đồ may, quả đồ lễ, quả trầu; --trái, hình tròn quả bom, quả
bóng, quả cầu, quả đất, quả đấm, quả tạ, quả tim; --chắc
chắn
quả có, quả nhiên, quả quyết, quả tang, quả thiệt, quả vậy; --trái
cây
quả dưa, hoa quả; --kết cuộc của việc quả báo, hậu quả, hiệu quả, kết quả, nhân
quả; --cô đơn, góa bụa cô quả, quả nữ (gái chưa chồng), quả phụ
(đàn bà chồng đã chết).
Quải giỗ quải, cúng
quải.
Quảy --gác
trên vai
quảy gánh, quảy hàng, quảy khăn gói lên đường.
Quản --để
ý đến và ngại
quản bao, quản chi, quản gì, quản ngại gian lao, chẳng quản nắng mưa; --ống
tròn
huyết quản, khí quản; --coi sóc quản chế, quản đốc, quản gia, quản hạt, quản lý, quản
thủ, quản thúc, quản trị, cai quản, chưởng quản, tổng quản.
Quảng --tên
xứ
Quảng Bình, Quảng Đông, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Trị; --rộng
rãi
quảng bá, quảng cáo, quảng đại, quảng giao; --tên bịnh sâu quảng.
Quãng --một
khoảng
cách quãng, quãng trống, vào quãng ba giờ chiều, đi một quãng đường.
Quảu --thúng
nhỏ
rổ quảu, một quảu lúa.
Quẳng --vứt
bỏ, quăng
quẳng đi, quẳng xuống, quẳng vào thùng rác.
Quẩn --loanh
quanh
lẩn quẩn, quanh quẩn, quẩn trí, nghĩ quẩn, gà què ăn quẩn cối xay.
Quẫn --nghèo
túng
quẫn bách, cùng quẫn, khốn quẫn, túng quẫn.
Quẩy --mang
trên vai
quẩy gánh đi chợ, quẩy gói lên đường, quẩy nước tưới hoa, bánh dầu chao quẩy,
xúi quẩy.
Quẻ --phép
bói
quẻ Diệc, bói quẻ, đặt quẻ gieo quẻ, sủ quẻ, trở quẻ.
Quẽ quạnh quẽ.
Quở --rầy
la
quở mắng, quở phạt, quở trách, bị quở.
Quỷ, Quỉ quỷ kế, quỷ khốc,
quỷ quái, quỷ quyệt, quỷ sứ, quỷ thần, ác quỷ, đồ quỷ, ma quỷ, quỷ thuật
Quỹ, Quỹ --quầy,
tủ tiền
công quỹ, gây quỹ, ký quỹ, nạp quỹ, ngân quỹ, sung quỹ, thủ quỹ, quỹ đạo.
Quyển quyển sách, quyển
vở, tiếng kèn tiếng quyển, té gãy ống quyển.
-
R -
Rả cười ra rả, rả
rich, mưa rỉ rả.
Rã --rời
nhau ra, mỏi mệt
rã bèn, rã bọt mép, rã đám, rã hùn, rã rời, rã sòng, rã thây, tan rã, mỏi rã
chân, kêu rã họng, đói rã ruột, rã rượi, ròng rã, rộn rã.
Rải --phân
ra nhiều nơi
rải của, rải rác, rải truyền đơn.
Rãi chậm rãi, chẫm
rãi, rộng rãi, rỗi rãi.
Rảy --vung
tóe ra
rảy mực, rảy nước, búng rảy, phủi rảy.
Rẩy run rẩy
Rẫy --đất
trồng tỉa
rẫy bái, đất rẫy, làm rẫy, ruộng rẫy; --bỏ rẫy vợ, rẫy
chồng, ruồng rẫy, phụ rẫy.
Rảng --lớn
tiếng
rang rảng, rổn rảng; --bớt, giảm lần mây rảng, mưa đã rảng.
Rảnh --ở
không
rảnh mắt, rảnh nợ, rảnh rang, rảnh rỗi, rảnh tay, rảnh việc, rảnh trí, giờ
rảnh.
Rãnh --đường thoát
nước
mương rãnh, cống rãnh đào rãnh, khai rãnh.
Rảo --bước
mau
rảo bước, rảo phố, rảo quanh, chạy rảo.
Rẩm rên rẩm.
Rẫm lẫm rẫm, rà rẫm,
rờ rẫm.
Rẻ --không
đắt tiền
rẻ mạt, rẻ rề, rẻ thúi, bán rẻ, của rẻ, giá rẻ; --khinh
khi
coi rẻ, khinh rẻ, rẻ rúng, chim rẻ quạt.
Rẽ --chia,
tách ra
rẽ duyên, rẽ đường ngôi, rẽ ròi, rẽ thúy chia uyên, chia rẽ, con đường rẽ, rành
rẽ, riêng rẽ, cái rỏ rẽ, tàu rẽ sóng, rẽ tay trái.
Rể --chồng
con gái mình
con rể, cô dâu chú rể, chàng rể, kén rể, làm rể, ở rể, phù rể.
Rễ --rễ
cây
rễ cái, rễ con, rễ chùm, bén rễ, cội rễ, đâm rễ, gốc rễ, mọc rễ.
Rểu --qua
lại
chạy rểu, đi rểu, thưa rểu, rểu qua rểu lại.
Rỉ mưa rỉ rả, chảy
ri rỉ, rỉ hơi, rên rỉ, rỉ tai, rủ rỉ, sắt rỉ.
Rĩ rầu rĩ, rền rĩ,
rầm rĩ.
Rỉa --rứt
từng miếng
rỉa ráy, rỉa rói, rúc rỉa, cá rỉa mồi, chim rỉa lông.
Rỉnh bụng binh rỉnh.
Rỏ thèm rỏ dãi, cái
rỏ rẽ (róc rách).
Rõ --minh
bạch, tỏ
rõ ràng, rõ rệt, tỏ rõ, hiểu rõ, nghe rõ, thấy rõ, rõ khéo, hai năm rõ mười.
Rỏi rắn rỏi.
Rõi rõi bước.
Rỏm cỏm rỏm.
Rỏn --đi
rình
đi rỏn, tuần rỏn.
Rỗng --không
có ruột
rỗng không, rỗng ruột, rỗng tuếch, trống rỗng, thùng rỗng kêu to.
Rổ rổ may, rổ quảu,
rổ rá, rổ xúc, cải rổ, chơi bóng rổ, thúng rổ.
Rỗ --lỗ
thẹo
mặt rỗ chằng, rỗ hoa mè, gót rỗ.
Rổi đi rổi, ghe rổi,
phường rổi.
Rỗi --ít việc
phải làm
rỗi hơi, rỗi rãi, nhàn rỗi, rảnh rỗi, ngồi rỗi; --xin
cho khỏi tội
rỗi tội, rỗi xin, cứu rỗi, tâu rỗi, tiêu rỗi.
Rổn --tiếng
khua
chén dĩa khua rổn rảng, ăn nói rổn rảng.
Rỡ rỡ danh, rỡ mặt
rỡ mày, rỡ ràng, càn rỡ, mừng rỡ, rạng rỡ, rực rỡ, sáng rỡ.
Rởm --lố
lăng
ăn mặc rởm, hàng rởm, đài các rởm, bọn rởm đời, tính rởm, trò rởm.
Rởn sợ rởn tóc gáy,
rởn gai ốc.
Rỡn --không
nghiêm
nói cà rỡn, chơi cà rỡn.
Rủ --bảo
theo
rủ nhau, rủ ren, rủ rê, rủ rỉ, quyến rủ [xem GHI CHÚ
1].
Rũ --lả
xuống vì kiệt sức
rũ rượi, rũ liệt, cú rũ, ủ rũ, già rũ, héo rũ, tù rũ xương; --
rung cho sạch
(Dũ) rũ sạch lo âu, rũ sạch nợ đời.
Rủa --câu
chửi trù
chửi rủa, nguyền rủa, rủa độc, rủa thầm, rủa sả.
Rủi --không
may
rủi ro, rủi tay, gặp rủi, may rủi, phận rủi, cuộc đời dun rủi, may ít rủi
nhiều, một may một rủi.
Ruổi ruổi ngựa đuổi
theo, ruổi mau, giong ruổi.
Rủn --mềm,
hết hăng
rủn chí, sợ rủn người, bủn rủn, mềm rủn.
Ruỗng --rỗng
bên trong
ruỗng nát, đục ruỗng, ruỗng xương, mọt ăn ruỗng gổ.
Rửa --làm
cho sạch
rửa hận, rửa hờn, rửa hình, rửa mặt, rửa ráy, rửa tay, gột rửa, phép rửa tội,
tắm rửa.
Rữa --rã,
vữa, tàn héo
chín rữa, thúi rữa, úa rữa, hoa tàn nhụy rữa.
Rưởi --phân
nửa của đơn vị
trăm rưởi, ngàn rưởi, cân rưởi, chỉ rưởi, ngày rưởi, giờ rưởi, thước rưởi, chục
rưởi, triệu rưởi [xem GHI CHÚ
2
về chữ Rưởi].
Chữ rủ
trong quyến rủ viết dấu hỏi, vì chữ rủ nầy có
nghĩa rủ rê, rủ ren, dụ dỗ đến với mình. Chữ rũ
dấu ngã có nghĩa rũ rượi, mệt mỏi, kiệt sức, không
đúng theo nghĩa dụ dỗ, rủ ren của quyến rủ. (Đ-s-T)
Việt
*
RƯỞI phân nửa của số trăm, số ngàn sắp lên (muôn rưởi, ngàn rưởi, triệu rưởi)
*
RƯỠI nửa phần của một số dưới số trăm, hay của một đơn vị có kể tên (cắc
rưỡi, cân rưỡi, chỉ rưỡi)
Việt Ngữ Chánh Tả
Tự Vị (Lê ngọc Trụ),
trang 385 ghi:
*
RƯỞI phân nửa, số trên một trăm (ngàn rưởi, trăm rưởi, thiên rưởi)
*
RƯỠI (dùng với danh từ) nửa phần (cắc rưỡi, cân rưỡi, chục rưỡi, đồng rưỡi)
Việt Nam Tự Điển
Hội Khai Trí Tiến Đức, trang 477 ghi:
*RƯỞI
nửa, rưởi (trăm rưởi, nghìn rưởi)
*RƯỠI
phần nửa (một đồng rưỡi, một ngày rưỡi)
Từ Điển Tiếng Việt
( Hoàng Phê, Viện Ngôn Ngữ, Hà Nội 1994), trang 811 ghi:
*
RƯỞI như RƯỠI (nhưng thường chỉ dùng sau số đơn vị từ hàng trăm trở
lên): Vạn rưởi.
*
RƯỠI một nửa của đơn vị: Một đồng rưỡi. Hai tháng rưỡi. Năm trăm rưỡi. Tăng
gấp rưỡi (tăng 50%)
Cả bốn quyển đều
không giải thích vì sao khi số lượng đơn vị TRÊN MỘT TRĂM thì viết dấu HỎI, và
DƯỚI MỘT TRĂM thì viết dấu NGÃ.
Theo thiển ý của
chúng tôi thì Rưởi có nghĩa là THÊM PHÂN NỬA CỦA ĐƠN VỊ vào số lượng đơn vị
đang có.
Ví dụ nói:
2
Ngàn rưởi, là 2 Ngàn + Nửa Ngàn.
3 Chỉ rưởi, là Ba Chỉ + Nửa Chỉ.
5 Ngày rưởi, là 5 Ngày + Nửa Ngày.
1 triệu rưởi, là 1 triệu + Nửa triệu.
Như vậy thì Rưởi
của Một Triệu, hay của Một Ngày, của Một Chỉ, hay của Một trăm, Một Ngàn, đều
mang một nghĩa duy nhất là phân nửa của đơn vị ấy được thêm
vào số lượng đơn vị đang có.
Tỷ lệ của Rưởi đối
với Đơn vị luôn luôn là NỬA PHẦN của đơn vị dù đơn vị đó là
Một chỉ, Một ngày, Một cân, Một trăm, Một ngàn, hay Một triệu, thì Rưởi vẫn là
nửa phần của đơn-vị ấy. Từ đó ta có thể nói:
1.
Định nghĩa của Rưởi là: NỬA PHẦN CỦA ĐƠN-VỊ, được THÊM VÀO số
ĐƠN-VỊ NGUYÊN đang có.
2.
Tỷ Lệ 50% giữa Rưởi và Đơn vị luôn luôn KHÔNG THAY
ĐỔI.
Nói theo Toán học,
thì ĐƠN VỊ Chục, Trăm, Ngàn, Muôn, Triệu, Cân, Chỉ, Ngày, đều là 1/1. Và Rưởi
của Cân, của Chỉ, của Ngày, của Chục, của Trăm, của Triệu, lúc nào cũng là nửa phần,
tức là 50% của đơn vị ấy.
Vậy, khi mà trong
mọi trường hợp, Định Nghĩa của Rưởi và Tỷ Lệ giữa Rưởi với Đơn vị không
thay đổi, chúng tôi không thấy lý do tại sao lại THAY ĐỔI DẤU chữ Rưởi
chỉ vì Đơn vị đứng trước chữ Rưởi ấy có tên gọi khác nhau (tên đơn vị lớn hơn
Trăm hay khác hơn Trăm thì viết Hỏi, nhỏ hơn Trăm hay khác hơn Trăm thì viết
Ngã?!)
Ngoài ra, theo
Luật Hỏi Ngã thì Rưởi là Tiếng Nôm có Gốc Hán là chữ BÁN. Chữ
Hán BÁN có nghĩa là Phân nửa. Thí dụ:
Ba
ngày rưởi, chữ Hán nói: Tam nhật bán.
Năm giờ rưởi, nói: Ngũ điểm bán.
Hai chỉ rưởi, nói: Nhị tiền bán.
Bốn lượng rưởi, nói: Tứ lượng bán.
Sáu cân rưởi, nói: Lục cân bán.
Cũng theo luật Hỏi
Ngã, tiếng Nôm có gốc chữ Hán phải tùy Thinh của chữ Hán gốc mà bỏ dấu. Chữ Hán
"BÁN" thuộc Thanh Thinh (Bổng) thì tiếng nôm RƯỞI phải viết dấu Hỏi.
Còn như không muốn
nhận Rưởi là có Gốc Hán, thì phải nhận Rưởi là TIẾNG NÔM LÕI, có gốc là
chữ "NỬA" (Nửa phần). Theo Luật Hỏi Ngã cho Tiếng Nôm Lõi thì
tiếng Rưởi cũng phải tùy Thinh của tiếng gốc là chữ NỬA mà viết dấu.
Thinh của NỬA là Thanh Thinh (Bổng), thì RƯỞI phải viết dấu Hỏi.
Vì các lẽ trên,
chúng tôi thiển nghĩ nên viết chữ Rưởi với dấu Hỏi trong mọi trường hợp, cho nên trong
sách này chúng tôi không có ghi chữ Rưởi với dấu Ngã.
Chúng tôi xin
trình bày ra đây để rộng đường dư luận và xin sẵn sàng đón nhận mọi điều chỉ
giáo của quý vị độc giả uyên bác [Đ.s.T.].
-ooOoo-
Ðầu
trang
| Tự Vị Hỏi-Ngã: A - I | K - R | S - X | Phép Bỏ
Dấu Hỏi Ngã
Trở về
trang Thư Mục
last updated:
15-05-2003
Chân thành cám ơn Bác Đinh Sĩ Trang
đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson, 05-2003).
Ðọc với phông chữ Times New Roman (Unicode) |
PHÉP BỎ DẤU HỎI-NGÃ
TRONG TIẾNG VIỆT &
VIỆT NGỮ HỎI NGÃ TỰ VỊ
ĐINH SĨ TRANG
TÁI BẢN NĂM 2003
PHẦN HAI
VIỆT NGỮ HỎI-NGÃ TỰ VỊ
-
S -
Sả --cỏ
lá dài mùi thơm
bụi sả, củ sả, dầu sả, lá sả, muối sả ớt; --chẻ ra sả làm hai, sả
thịt, bổ sả ra, chém sả.
Sã suồng sã, sòng
sã.
Sải lội sải, ngựa
sải, té nằm sải tay, dài hai ba sải.
Sãi --sư
ông
thầy sãi, sãi vãi, lắm sãi không ai đóng cửa chùa.
Sảy --mụt
nhỏ, ngứa nổi trên da
mọc sảy, em bé nổi sảy, rôm sảy, sảy cắn, cái sảy nảy cái ung; --hất
cho sạch
sảy gạo, sảy thóc, sàng sảy, gằn sảy.
Sản sản lượng, sản
ngạch, sản nghiệp, sản phẩm, sản xuất, bất động sản, di sản, điền sản, động
sản, gia sản, hằng sản, khoáng sản, lâm sản, sự sản, tài sản, thổ sản, tán gia bại
sản; --sinh đẻ sản dục, sản hậu, sản khoa, sản phụ, sinh sản, tiểu
sản.
Sảng --sợ,
mê man
sảng kinh, sảng sốt, mê sảng, nói sảng; --tỉnh táo, sáng suốt sảng khoái, thanh
sảng; giọng sang sảng.
Sảnh --nhà
lớn
thị sảnh, sảnh đường.
Sảo sảo thai, sắc
sảo, rổ sảo.
Sẵn --có
thể xử dụng ngay
sẵn bày, sẵn dịp, sẵn lòng, sẵn rồi, sẵn sàng, sẵn trớn để sẵn, sắm sẵn.
Sẩm trời sẩm, sẩm
tối, á sẩm.
Sẫm --màu
sắc đậm, thẫm
sẫm da, đen sẫm, đỏ sẫm, màu sẫm, tím sẫm, sờ sẫm (rờ rẫm).
Sẩy --vuột,
thoát, hụt
sẩy chân, sẩy cha còn chú, sẩy tay, sẩy thai, sơ sẩy, sẩy đàn tan nghé, sẩy lời
khó chữa.
Sẩu --bực,
thối chí
sẩu mình, sẩu gan.
Sẻ sẻ áo chia cơm,
bắn sẻ, chia sẻ, chim sẻ, san sẻ, tra con sẻ (tra chốt bằng gỗ).
Sẽ --chỉ
việc sắp đến
sẽ biết, sẽ hay, sẽ liệu, sẽ làm, sẽ thấy; --nhè nhẹ sẽ thức lắm, đi
sẽ chân, nói se sẽ chút, làm sẽ tay, giơ cao đánh sẽ, sẽ lén, sạch sẽ.
Sẻn --hà
tiện
ăn sẻn, bỏn sẻn, dè sẻn, tiêu sẻn.
Sể chổi sể, lông mày
chổi sể.
Sỉ --buôn
bán lớn
mua sỉ bán lẻ, giá sỉ; --xấu hổ sỉ nhục, sỉ vả,
liêm sỉ, quốc sỉ.
Sĩ --học
trò, người có tài
sĩ khí, sĩ phu, sĩ tử, ẩn sĩ, bác sĩ, chí sĩ, cư sĩ, đạo sĩ, hàn sĩ, học sĩ,
nghĩa sĩ, nghệ sĩ, nữ sĩ, thi sĩ, tiến sĩ, trí sĩ, văn sĩ; --binh
lính
sĩ quan, binh sĩ, chiến sĩ, hạ sĩ, quân sĩ, tướng sĩ.
Siểm --nịnh
hót
siểm nịnh, gièm siểm.
Sỏ đầu sỏ, sừng sỏ,
trùm sỏ.
Sỏi --đá
nhỏ
sỏi đá, đất sỏi, sạn sỏi, sành sỏi.
Sõi --khoẻ
mạnh
nói sõi, ông già còn sõi, người bịnh đã sõi, có vẻ sõi đời lắm.
Sổ --sách
để biên chép
sổ bộ, sổ sách, sổ tay, biên sổ, ghi sổ, khóa sổ, tính sổ, xét sổ; --kéo
từ trên xuống
sổ dọc, sổ toẹt, nét sổ; --sút ra, tuột sổ đầu tóc, chim
sổ lồng, sổ mũi, sổ sữa, cửa sổ, sút sổ.
Sỗ --không
giữ lễ phép
sỗ sàng.
Sổng --chạy
thoát
gà chạy sổng, tù sổng.
Sở sở cầu, sở cậy,
sở dĩ, sở đắc, sở đoản, sở hữu, sở nguyện, sở tại, sở tổn, sở thích, sở trường,
khổ sở, Sở-Khanh, đầu Ngô mình Sở; --chỗ sở làm, công sở,
cơ sở, hội sở, trú sở, trụ sở, xứ sở; --một khu sở đất, sở ruộng,
sở vườn.
Sỡ sặc sỡ, sàm sỡ.
Sởi --bịnh
hay lây
bịnh sởi, lên sởi.
Sởn em bé sởn sơ, sởn
tóc gáy, sởn gai ốc.
Sủ cá sủ.
Sủa chó sủa, sáng
sủa.
Sủi --sôi
bọt nhỏ
sủi bọt, sủi tăm.
Sủng --chỗ
khuyết
lỗ sủng, đường sủng; --thương yêu đắc sủng, thất sủng, sủng ái, ân sủng.
Sũng --đẫm
nước
ướt sũng, sũng nước.
Suyển lòng tin không
suy suyển.
Suyễn --tên
bịnh hen
hen suyễn, khí suyễn, lên cơn suyễn.
Sử sử dại, sử dụng
(xử dụng) sử lược, sử quan, sử sách, sử xanh, bí sử, dã sử, giả sử, hành sử,
kinh sử, lịch sử, ngự sử, quốc sử, thứ sử, thanh sử, tình sử, tiểu sử.
Sửa --làm
lại, chữa lại
sửa chữa, sửa dạy, sửa đổi sửa lại, sửa lưng, sửa phạt sửa sai, sửa sang, sắp
sửa, sửa soạn, sắm sửa.
Sữa sữa bột, sữa bò,
sữa dê, sữa mẹ, sữa tươi, bơ sữa, bánh sữa, mọc răng sữa, cây vú sữa, sữa đậu
nành, miệng còn hôi sữa.
Sửng --kinh
ngạc
sửng sốt, sửng sờ, ngó sửng, chết sửng.
Sững sừng sững, đứng
sững lại, nhìn sững, xe đứng sững.
Sưởi --hơ
cho ấm
đốt sưởi, sưởi ấm, máy sưởi, lò sưởi.
Sửu --vị
thứ nhì của 12 Địa Chi năm Sửu, tuổi Sửu, giờ Sửu.
-
T -
Tả --bịnh
tiêu chảy
dịch tả, đi tả, tả dược, ẩu tả, tả lỵ, thổ tả; --bên
trái
tả ban, tả biên, tả dực, tả đảng, tả hữu, tả phái, tả khuynh, tả ngạn, cánh tả,
tả xung hữu đột; --bày tỏ ra tả chân, mô tả, diễn tả, miêu tả, tả cảnh; --rách,
rời
tả tơi, lả tả.
Tã --vải
quấn trẻ con
tã lót, giẻ tã, quấn tã, mưa tầm tã.
Tải --chở tải lương, tải
thương, áp tải, trọng tải, vận tải.
Tản --di
chuyển tản
bộ, tản cư, tản lạc, tản mác, di tản, nhàn tản, tản văn, Tản-Đà.
Tảng tảng đá, tảng lờ,
tảng sáng nền tảng.
Tảo tảo hôn, tảo mộ,
tảo trừ, tảo thanh, buôn tảo bán tần, chinh
Tẳn tẳn mẳn tỉ mỉ.
Tẩm --ngâm
cho thấm
tẩm bổ, tẩm dầu, tẩm giấm, tẩm muối, tẩm rượu, tẩm nhiễm, tẩm cung, tẩm điện,
tẩm miếu, lăng tẩm.
Tẩn --để
tử thi vào hòm
tẩn liệm, quàn tẩn; tẩn mẩn.
Tẩu --chạy,
trốn
tẩu tán, tẩu thoát, bôn tẩu đào tẩu, hát bài tẩu mã; --chị
dâu
đại tẩu, tẩu tẩu.
Tẩy tẩy chay, tẩy
não, tẩy trần, tẩy trừ, tẩy uế, tẩy xoá, tẩy vết mực, bôi tẩy, lộ tẩy, lật tẩy,
thuốc tẩy.
Tẻ --gạo
ít dẻo
gạo tẻ, bột tẻ, nếp tẻ; --buồn, vắng vẻ tẻ lạnh, tẻ ngắt,
tẻ nhạt, tẻ vắng, buồn tẻ, lẻ tẻ, tém tẻ.
Tẽ --tách
ra, làm rời ra
tẽ bắp, tẽ đậu, tẽ bột, phân tẽ, tẽ ra, tách tẽ.
Tẽn --thẹn,
mắc cỡ
tẽn tò, tẽn mặt.
Tẻo --ít
lắm, nhỏ lắm
chút tẻo, bé tẻo teo.
Tể tể tướng, chúa
tể, đao tể, đồ tể, thái tể.
Tễ --thuốc
huờn đông y
dược tễ, uống thuốc tễ.
Tễnh đi tập tễnh.
Tỉ tỉ dụ, tỉ lệ, tỉ
mỉ, tỉ muội, tỉ như, tỉ phú, tỉ số, tỉ tê, tỉ thí, tỉ trọng, tỉ võ, hiền tỉ,
ngọc tỉ, nói giả tỉ, say bí tỉ, một tỉ (1,000 triệu).
Tỉa --cắt
bớt
tỉa bớt, tỉa cây, tỉa gọt, tỉa lá, tỉa nhánh, tỉa râu, chặt tỉa, hớt tỉa, trồng
tỉa.
Tiễn --đưa
lên đường
tiễn biệt, tiễn chân, tiễn đưa, tiễn hành, tiễn khách, cung tiễn, hoả tiễn,
lịnh tiễn.
Tiểu tiểu ban (subcommittee),
tiểu bang (state), tiểu dẫn, tiểu công nghệ, tiểu đoàn, tiểu đệ, tiểu
đội, tiểu đồng tiểu học, tiểu khu, tiểu liên, tiểu luận, tiểu nhân, tiểu quỷ,
tiểu sản, tiểu sử, tiểu tâm, tiểu tiết, tiểu tổ, tiểu yêu, tiểu tư sản, tiểu
thuyết, tiểu thừa, tiểu thơ, tiểu thương, tiểu xảo, chú tiểu, cực tiểu, gạch
tiểu, nhược tiểu, nước tiểu.
Tiễu --dẹp,
trừ
tiễu trừ, tuần tiễu.
Tĩu tục tĩu.
Tỉm cười tủm tỉm.
Tĩn tĩn nước mắm.
Tỉnh --không
say, không mê,
hiểu rõ tỉnh bơ, tỉnh dậy, tỉnh giấc, tỉnh hồn, tỉnh lại,
tỉnh mộng, tỉnh ngộ, tỉnh ngủ, tỉnh táo, bình tỉnh, cảnh tỉnh, chợt tỉnh, định
tỉnh, lai tỉnh, làm tỉnh, sực tỉnh, thức tỉnh, tu tỉnh, dở tỉnh dở say; --khu
vực,
tỉnh bộ, tỉnh đường, tỉnh lỵ, tỉnh thành, tỉnh trưởng, tỉnh ủy, chủ tỉnh, hàng
tỉnh.
Tĩnh --yên
ổn, im lặng
tĩnh dưỡng, tĩnh mạch, tĩnh mịch, tĩnh tâm, tĩnh tọa, bình tĩnh, điềm tĩnh,
động tĩnh, thanh tĩnh, yên tĩnh.
Tỏ --bày
ra, sáng rõ
tỏ bày, tỏ dấu, tỏ lòng, tỏ phân, tỏ ra, tỏ rạng, tỏ rõ, tỏ thiệt, tỏ tình, tỏ
vẻ, tỏ ý, chứng tỏ, mắt còn tỏ, sáng tỏ, trăng tỏ.
Toả --tủa
ra
toả ánh sáng, toả khói, toả nhiệt, toả ra, bế quan toả cảng, cương toả, giải
toả, phong toả, kiềm toả.
Tỏi củ tỏi, nói hành
nói tỏi, ỏm tỏi.
Tõm rơi tõm xuống
nước
Tỏn lỏn tỏn, tỏn mỏn.
Tổ --ổ
của chim, thú
tổ ấm, tổ chim, tổ chuột, tổ ong, bánh tổ; --lớn, đứng đầu tổ bố, tổ cha, tổ
phụ, tổ sư, tổ tiên, tổ tông, tổ truyền, tổ quốc, cúng tổ, đất tổ, giỗ tổ, Phật
tổ, thủy tổ, bài tổ tôm, tổ chức, tổ hợp, tổ trưởng, cải tổ.
Tổn --tốn,
hao mòn
tổn đức, tổn hại, tổn phí, tổn thất, tổn thọ, lao tổn, tổn thương, hao tổn.
Tổng --người
cai quản
tổng binh, tổng đốc, tổng quản, tổng tài, tổng thống, tổng trưởng, cai tổng,
làng tổng; --họp lại, chung cả tổng cộng, tổng đài, tổng hành dinh, tổng
hội, tổng hợp, tổng kết, tổng khởi nghĩa, tổng luận, tổng nha, tổng quát, tổng
số, tổng tắc, tổng bãi công, tổng đình công, tổng động viên, tổng giám đốc,
tổng lãnh sự, tổng tuyển cử.
Tở tở mở.
Tởm ghê tởm, kinh
tởm, thấy phát tởm.
Tởn --chừa,
khiếp sợ
tởn đòn, tởn mặt, tởn kinh, chưa tởn, một lần tởn tới già.
Tủ tủ áo, tủ kiếng,
tủ lạnh, tủ sách, tủ sắt, tủ thuốc, hộc tủ, ngăn tủ, trúng tủ; --che
khuất lại
tủ lại bằng chiếu, tủ lại bằng rơm.
Tủa --toả
ra, phân ra
tủa ra, chạy tủa ra, râu mọc tua tủa, tên bắn ra tua tủa.
Tuẫn --chết
vì việc gì
tuẫn đạo, tuẫn nạn, tuẫn tiết.
Tủi --đau
buồn riêng
tủi duyên, tủi hổ, tủi lòng tủi nhục, tủi phận, tủi thân, tủi thầm, tủi thẹn,
buồn tủi, sầu tủi.
Tuổi tuổi cao, tuổi
già, tuổi hạc tuổi tác, tuổi thọ, tuổi trẻ, tuổi xanh, coi tuổi, đứng tuổi,
luống tuổi, quá tuổi, vàng y đủ tuổi.
Tuỷ --nước
ở giữa xương
cốt tủy, não tủy, xương tủy.
Tuyển --lựa
chọn
tuyển binh, tuyển chọn, tuyển cử, tuyển dụng, tuyển lựa, tuyển mộ, tuyển tập,
tuyển thủ, trúng tuyển.
Tủm cười tủm tỉm.
Tũm xem Tõm.
Tủn --vụn
vặt nhỏ mọn
tủn mủn tẳn mẳn.
Tử --con tử cung, tử tôn,
tử tức, công tử, dưỡng tử, mẫu tử, nam tử, nghĩa tử, nương tử, tặc tử, thái tử,
thần tử, trưởng tử; --thầy, tiếng chỉ người Tử Cống, Khổng Tử, Lão Tử, Mạnh Tử, quân
tử, sĩ tử, tài tử, phàm phu tục tử; --tước quan phong tước Tử
(Công, Hầu, Bá, Tử, Nam) --chết tử biệt, tử chiến, tử địa, tử
hình, tử khí, tử nạn, tử sĩ, tử táng, tử thần, tử thi, tử thủ, tử thương, tử
thù, tử tiết, tử tội, tử trận, tử tù, tử vong, sanh tử, tự tử, xử tử, yểu tử,
con nhà tử tế, số tử vi.
Tửa --giòi
mới sanh
giòi tửa.
Tửng tửng nhà, chú tửng.
Tưởi tất tưởi, tức
tưởi.
Tưởng --nghĩ
rằng
tưởng bở, tưởng chừng, tưởng là, đừng tưởng, thiết tưởng, trộm tưởng; --nghĩ
ngợi về
tưởng nhớ, tưởng niệm, tưởng tới, tưởng tượng, hoài tưởng, mặc tưởng, mộng
tưởng, mơ tưởng, suy tưởng, thương tưởng, tư tưởng, vọng tưởng; --khen
ngợi
tưởng lệ, tưởng lục, tưởng thưởng.
Tửu --rượu tửu bảo, tửu
điếm, tửu gia tửu hứng, tửu lầu, tửu lực tửu lượng, tửu quán, tửu sắc, ẩm tửu.
Tỷ xem Tỉ.
-
Th -
Thả --buông
ra
thả bom, thả buồm, thả cửa, thả diều, thả đà, thả đòn tay, thả lỏng, thả neo,
thả ra, thả rểu, thả rông, thả trôi, buông thả, cẩu thả, thong thả, thư thả.
Thải thải hồi, thải
phương, công thải, đào thải, phế thải, sa thải.
Thãi thừa thãi (chữ
THÃI nầy là tiếng đệm của THỪA nên viết dấu Ngã, đừng lộn với THẢI là tiếng
chánh viết dấu Hỏi).
Thảy --tất
cả
cả thảy, hết thảy; --ném, vứt, quăng thảy banh, thảy lỗ lạc, thảy xuống ao.
Thảm --đau
đớn, đáng thương
thảm bại, thảm cảnh, thảm đạm, thảm độc, thảm hại, thảm họa, thảm kịch, thảm
khốc, thảm lắm, thảm não, thảm sát, thảm sầu, thảm thiết, thảm thương, thảm
trạng, bi thảm, thê thảm, trông thảm quá, gió thảm mưa sầu; --tấm
khảm lót
thảm cỏ xanh, trải thảm.
Thản --như
không có gì xảy ra
thản nhiên, bình thản.
Thảng thảng hoặc, thảng
thốt.
Thảnh thảnh thơi, thảnh
thót.
Thảo --có
lòng tốt
thảo ăn, thảo ngay, hiếu thảo, lòng thảo, thơm thảo, thuận thảo, dâu hiền rể
thảo, mời dùng lấy thảo; --sơ lược, thảo một bài
văn, bản thảo, dự thảo, khởi thảo, thảo luận; --cỏ, cây thảo am, thảo dã,
thảo dược, thảo lư, thảo mộc, thảo xá, cam thảo, thảo cầm viên, vườn bách thảo,
quần thảo, hội thảo, thểu thảo, thảo nào!
Thẳm --sâu
hay xa lắm
sâu thẳm, xa thẳm, biển thẳm, hang thẳm, thăm thẳm, vực thẳm, rừng thẳm.
Thẩm --khảo
xét kỹ, xử
thẩm cứu, thẩm định, thẩm lượng, thẩm phán, thẩm quyền, thẩm tra, thẩm vấn, bồi
thẩm, phúc thẩm, sơ thẩm, thượng thẩm; thẩm mỹ.
Thẫm --đậm,
sậm
đỏ thẫm, xanh thẫm.
Thẳng --ngay thẳng băng, thẳng
bon, thẳng cánh, thẳng cẳng, thẳng đứng, thẳng giấc, thẳng góc, thẳng óng,
thẳng rẵng, thẳng tánh thẳng tay, thẳng tắp, thẳng thắn, thẳng thét, thẳng
thớm, thẳng thừng, bằng thẳng, căng thẳng, ngay thẳng, thủng thẳng; --thằng
ấy (nói
tắt) thẳng và cỏn.
Thẩn thơ thẩn, lẩn
thẩn.
Thẫn thẫn thờ.
Thẩu --nhựa
nha phiến
cây thẩu, trái thẩu.
Thẻ thẻ căn cước, thẻ
cử tri, thẻ ngà, cắm thẻ, đeo thẻ, đường thẻ, ngậm thẻ, phát thẻ, thỏ thẻ.
Thẻo --cắt
từng miếng
một thẻo đất, thắt thẻo, thẻo một miếng thịt.
Thể --tánh
chất
thể đặc, thể hơi, thể lỏng; --cách thế thể ấy, thể chất,
thể chế, thể diện, thể dục, thể hiện thể lệ, thể nào, thể tất, thể tích, thể
tình, thể thao,thể theo, thể thống, thể thức, thể xác, chánh thể, có thể, cụ
thể, được thể, luôn thể, không thể, như thể, quốc thể, sự thể, tập thể, tiện
thể, thân thể, toàn thể, hồn bất phụ thể.
Thểu thất tha thất
thểu.
Thỉ thủ thỉ.
Thiểm --tiếng
xưng
thiểm chức, thiểm nha, thiểm tòa, thiểm ty.
Thiển --cạn,
hẹp, ngắn
thiển cận, thiển ý, thiển kiến, thô thiển, tài sơ trí thiển.
Thiểu --buồn
khổ
thiểu não; --không nhiều thiểu số, đa thiểu, giảm thiểu, tối
thiểu.
Thỉu bẩn thỉu, thiu
thỉu ngủ, buồn thỉu buồn thiu.
Thỉnh thỉnh an, thỉnh
cầu, thỉnh kinh, thỉnh mời, thỉnh nguyện, cung thỉnh, thỉnh thoảng, thủng
thỉnh.
Thỏ thỏ lặn ác tà,
thỏ thẻ, nhát như thỏ đế.
Thoả --vừa
ý, thích
thoả chí, thoả dạ, thoả đáng, thoả hiệp, thoả lòng thoả mãn, thoả nguyện, thoả
thích, thoả thuận, thoả ước, ổn thoả.
Thoã đĩ thoã.
Thoải thoải mái, đường
đi thoai thoải.
Thoảng --bay
lướt qua
thoảng mùi hương, gió thoảng, thỉnh thoảng, thoang thoảng.
Thỏi --thẻo,
miếng dài
thỏi đồng, thỏi sắt, thỏi đất, thỏi phấn.
Thỏm thấp thỏm.
Thỏn --hơi
nhọn
mặt thỏn, cằm thỏn, thon thỏn, thỏn mỏn.
Thõng --buông
thẳng xuống tóc
buông thõng sau lưng, ngồi bỏ thõng chân.
Thổ --nhà
chứa điếm
nhà thổ, chứa thổ; --tên giống dân dân Thổ (thượng du miền Bắc), người Đàn
Thổ (Cam Bốt) --đất
thổ công, thổ cư, thổ dân, thổ địa, thổ ngữ, thổ phỉ, thổ sản, thổ thần, sao
Thổ Tinh, thổ trạch, bổn thổ, điền thổ, độn thổ động thổ, hạ thổ, phong thổ,
thủy thổ; --mửa, ói thổ huyết, thổ tả, ẩu thổ, thổ lộ, xe thổ mộ.
Thổi thổi bễ, thổi
bong bóng, thổi còi, thổi cơm, thổi kèn, thổi lửa, thổi phồng, thổi sáo, thổi
xôi, cóc thổi, gió thổi.
Thổn thổn thức.
Thở --đưa
hơi ra vào
thở dài, thở dốc, thở hắt, thở phào, thở ra, thở than, thở hồng hộc, nín thở,
thở hổn hển, tắt thở, làm không kịp thở, hồ Than Thở.
Thủ --tay,
cầm giữ, đầu
thủ bút, thủ cấp, thủ cựu, thủ công, thủ đoạn, thủ đô, thủ hạ, thủ hiến, thủ
khoa, thủ lãnh, thủ lễ, thủ môn, thủ phạm, thủ phủ, thủ quỹ, thủ thành, thủ
thuật, thủ tiết, thủ tín, thủ trại, thủ trưởng, thủ túc, thủ tướng, bảo thủ,
chấp thủ, cố thủ, đấu thủ, địch thủ, độc thủ động thủ, hạ thủ, nguyên thủ, pháo
thủ, phật thủ, phòng thủ, thủy thủ, thế thủ, trấn thủ, nói thủ thỉ, xảo thủ.
Thủa xem Thuở.
Thuẫn hình thuẫn, bánh
thuẫn, diều thuẫn, nón thuẫn, mâu thuẫn, hậu thuẫn.
Thủi thui thủi, lủi
thủi, đen thủi đen thui.
Thủm --mùi
hôi thúi
mùi thum thủm.
Thủng --lủng,
rách
chọc thủng, đâm thủng, lỗ thủng, thâm thủng, trống thủng khó hàn, thủng thỉnh,
thủng thẳng.
Thũng --lõm
xuống
thũng xuống; --bịnh phù da phát thũng, phù thũng, thủy thũng.
Thuổng --cái
xuổng
cuốc thuổng, cuốc xuổng.
Thuở --lúc
ấy
thuở ấy, thuở nào, thuở nay, thuở trước, thuở xưa, đời thuở nào, từ thuở, ăn
theo thuở ở theo thời, ngàn năm một thuở.
Thuỷ --nước thuỷ binh, thuỷ
cầm, thuỷ chiến, thuỷ đạo, thuỷ điện thuỷ đĩnh, thuỷ hoả, thuỷ lôi, thuỷ lợi,
thuỷ lưu, thuỷ mạc, thuỷ nạn, thuỷ nông, thuỷ ngân, thuỷ quân, thuỷ sản, thuỷ
tạ, thuỷ tai, thuỷ thổ, thuỷ thủ, thuỷ thũng, thuỷ tiên, thuỷ tinh, thuỷ tộc,
thuỷ triều, thuỷ vận, dẫn thuỷ, đường thuỷ, hồng thuỷ, phong thuỷ, sơn thuỷ,
kiếng tráng thuỷ, ống thuỷ lấy thuỷ bịnh nhân; --đầu
tiên
khởi thuỷ, thuỷ tổ, thoạt kỳ thuỷ, thuỷ chung; Tần Thuỷ Hoàng.
Thử --ướm
xem
thử áo, thử coi, thử lòng, thử lửa, thử máu, thử nghiệm, thử sức, thử tài, thử
thách, thử vàng, thử xem, thử ý, ăn thử, hỏi thử, ướm thử, ví thử; --nóng,
nắng
cảm thử, trúng thử, hàn thử biểu.
Thửa --sở,
khu
thửa đất, thửa ruộng.
Thưởng --cho
để ban khen
thưởng công, thưởng phạt thưởng tiền, ban thưởng, được thưởng, hậu thưởng, lãnh
thưởng, phát thưởng, phần thưởng, phong thưởng, trọng thưởng, tưởng thưởng; --ngắm
xem
thưởng hoa, thưởng lãm, thưởng ngoạn, thưởng thức, thưởng xuân.
-
Tr -
Trả --hoàn
lại, đáp lại
trả bài, trả đũa, trả lại, trả lễ, trả miếng, trả nợ, trả oán, trả ơn, trả
tiền, trả treo, vay trả; --mặc cả trả giá, trả lên,
trả xuống, trả rẻ rề.
Trã --nồi
đất rộng miệng
nồi ơ trách trã, trã xôi, trã thịt kho.
Trải --từng
biết qua
trải mùi đời, từng trải, trải gió dầm mưa, trải qua thử thách; --mở
rộng ra
trải chiếu, trải thảm; trang trải, trống trải.
Trãi Nguyễn Trãi.
Trảm --chém trảm quyết, xử
trảm, trảm thảo trừ căn, tiền trảm hậu tấu.
Trảng --chỗ
trống
lớn
trảng cát, đồng trảng, trảng nắng; Trảng Bàng.
Trảo --móng
vuốt
cây ngũ trảo.
Trẫm --tiếng
vua tự xưng.
Trẩy --đông
người cùng đi
trẩy hội, trẩy thuyền.
Trẻ --còn
nhỏ tuổi
trẻ con, trẻ dại, trẻ em, trẻ măng, trẻ nít, trẻ nhỏ, trẻ thơ, trẻ trung, trai
trẻ, già trẻ bé lớn.
Trẽn --ngượng,
xấu hổ
trơ trẽn, trẽn mặt.
Trẻo trắng trẻo, trong
trẻo.
Trễ --chậm,
không kịp
trễ giờ, trễ nải, bê trễ, chậm trễ, đến trễ; --giăng lưới bắt cá
tôm
ghe đi trễ, trễ cá, trễ tôm; --xệ xuống môi trễ xuống,
mặc quần trễ rốn.
Trển --trên
ấy
ở trển, lên trển.
Trĩ ấu trĩ, ấu trĩ
viên, chim trĩ; --ghẻ ở hậu môn mắc bịnh trĩ.
Triển triển hạn, triển
khai, triển lãm, triển vọng, phát triển, tiến triển.
Trỉnh --rít
dầu, rít mỡ
trỉnh dầu, gà trỉnh đít.
Trĩnh tròn trĩnh.
Trĩu --nặng
trì xuống
gánh nặng trĩu vai, trĩu nặng ưu phiền.
Trỏ --lấy
tay chỉ
ngón tay trỏ, trỏ lối.
Trõm --lõm
vào vì ốm
mắt trõm lơ.
Trỏng --trong
ấy
ở trỏng.
Trổng --không
chỉ rõ ai
kêu trổng, nói trổng, chơi đáng trổng.
Trổ --thông,
xuyên qua
trổ đường mòn, trổ đường nước; --phát ra, mọc ra cây trổ bông, trổ
lá, chuối trổ buồng, da trổ đồi mồi, trổ chứng, trổ tài, trổ tật; --xoi
khoét
trổ cửa, chạm trổ, trộm trổ nóc nhà.
Trỗ --phai
màu
áo đã trỗ màu.
Trổi --vượt,
cất lên
trổi hơn, trổi nhất, trổi tiếng đàn, trổi giọng.
Trở --biến
ra thế khác
trở bịnh, trở chứng, trở gót, trở lại, trở lực, trở mặt, trở mình, trở mùi, trở
nên, trở ngại, trở quẻ, trở ra, trở vô, trở tay không kịp, trở trời, cách trở,
day trở, để trở, hiểm trở, ngăn trở, tráo trở, trắc trở, xoay trở.
Trũng --lõm
xuống
trũng sâu, trũng mắt, đất trũng, ruộng trũng, nước chảy chỗ trũng.
Trữ --chứa,
giấu, vựa
trữ hàng, trữ kim, trữ tình, dự trữ, lưu trữ, oa trữ, tàng trữ, tích trữ.
Trửng --nuốt
trọn
nuốt trửng.
Trững --giỡn
chơi
trững giỡn, trững mỡ.
Trưởng --lớn,
đứng đầu
trưởng ban, trưởng đoàn, trưởng giả, trưởng lão, trưởng nam, trưởng nữ, trưởng
thành, trưởng tộc, trưởng ty, bộ trưởng, đảng trưởng, gia trưởng, hội trưởng,
khoa trưởng, lý trưởng, sinh trưởng, tổng trưởng, xã trưởng, viện trưởng.
-
U -
Ủ --buồn,
không tươi
ủ dột, ủ ê, ủ rũ, mặt ủ mày chau; --phủ kín ủ ấp, ủ men, ủ
mốc, ủ nấm, ủ thuốc, ấp ủ.
Ủa --tỏ
ý ngạc nhiên
ủa, sao còn ở đây? ủa, tại sao vậy?
Uẩn --sâu
kín
uẩn khúc, ngũ uẩn.
Uể --mỏi
mệt
uể oải.
Ủi bàn ủi, giặt ủi,
ủi áo, an ủi, bị xe ủi.
Ủm ủm thủm, tròn ủm.
Ủn heo kêu ủn ỉn.
Ủng giày ủng, trái
cây chín ủng tiền hô hậu ủng, ủng hộ.
Uổng --tiếc,
vô ích
uổng công, uổng của, uổng mạng, uổng phí, uổng quá, uổng tiền, uổng tử, bỏ
uổng, chết uổng, ép uổng, oan uổng.
Ủy ủy ban, ủy hội,
ủy nhiệm, ủy phái, ủy quyền, ủy thác ủy viên, ủy lạo, ủy mị, cao ủy, nguyên ủy,
tỉnh ủy.
Uyển uyển chuyển, ngự
uyển, vườn thượng uyển.
Ửng --đỏ
hồng hồng
ửng đỏ, vàng ửng, má ửng hồng, mặt trời đỏ ửng.
Ưỡn --ễn,
nẩy, chìa ra
ưỡn bụng, ưỡn ẹo, ưỡn ngực, ưỡn ngửa.
Ưởng mét chằng mét
ưởng.
-
V -
Vả vất vả, vả chăng,
vả lại, nhờ vả, vả vào mặt, vả rớt răng, xỉ vả.
Vã --toát
ra
vã mồ hôi, vã bọt mép, ăn vã, cãi vã, vật vã, vội vã, vồn vã, vùi vã.
Vải --hàng
dệt bằng sợi bông
vải bông, vải bố, vải màu, vải sồ, vải vóc, dệt vải, trái vải, ông bà ông vải,
vải thưa che mắt thánh.
Vãi bà vãi, sãi vãi,
mắng vãi, chua vãi đái, vung vãi, vãi chài, vãi hột giống.
Vảy, Vẩy --lớp
ngoài da cá
vảy cá, đóng vảy, đánh vảy, tróc vảy; --miểng kim khí vảy vàng, vảy
bạc, thợ bạc giũa vảy; --quăng xòe ra vảy bùn, vảy mực,
vảy nước.
Vãn vãn bối, vãn hát,
vãn hồi, vãn sinh, chuyện vãn, cứu vãn, ve vãn.
Vảng lảng vảng.
Vãng --qua,
đến thăm
vãng cảnh, vãng lai, dĩ vãng, phát vãng, quá vãng.
Vảnh --vểnh,
ngảnh lên
vảnh mặt, vảnh râu, vảnh tai.
Vãnh vặt vãnh.
Vẳng --tiếng
vọng từ xa
nghe văng vẳng.
Vẩn vẩn bùn, vẩn đục,
vẩn vơ, vớ vẩn.
Vẫn --cứ
vậy hoài
vẫn biết, vẫn còn, vẫn thế, vẫn vậy, vờ vẫn, tự vẫn (tự vận).
Vẩu --nhô
ra
hàm răng vẩu.
Vẫy --cựa
quậy
vẫy tay chào, vẫy vùng, vẫy gọi, chó vẫy đuôi.
Vẩy ve vẩy, vẩy cá,
trầy da tróc vẩy.
Vẻ --dáng
bề ngoài
có vẻ, lộ vẻ, tỏ vẻ, mỗi người một vẻ làm ra vẻ, văn vẻ, vắng vẻ, vui vẻ, vẻ
vang.
Vẽ --họa,
bày đặt, chỉ
vẽ hình, vẽ kiểu, vẽ trò, vẽ lông mày, vẽ viên, vẽ vời, bánh vẽ, bày vẽ, chỉ
vẽ, khéo vẽ chuyện; --lấy đũa banh ra vẽ cá, vẽ thịt, vẹn vẽ, em bé nói võ vẽ,
ong vò vẽ.
Vẻo ngồi vắt vẻo.
Vểnh xem Vảnh.
Vỉ --để
lót hay chận
vỉ bánh, đương vỉ, tấm vỉ.
Vĩ --đuôi thủ vĩ, vĩ cầm; --lớn,
lạ
vĩ đại, hùng vĩ, vĩ nhân; --đường dọc vĩ đạo, vĩ tuyến.
Vỉa vỉa hè, vỉa
đường.
Viển viển vông.
Viễn --xa viễn ảnh, viễn chinh
viễn du, Viễn Đông, viễn khách, viễn thông, viễn phương, viễn thị, viễn tượng,
vĩnh viễn, viễn vọng kính.
Vĩnh --lâu
dài, đời đời
vĩnh biệt, vĩnh cửu, vĩnh quyết, vĩnh viễn, Vĩnh Long, Vĩnh Yên, vòi vĩnh, vờ
vĩnh.
Vỏ --lớp
bọc ngoài
vỏ cây, vỏ dưa, vỏ dừa, vỏ hột gà, vỏ ốc, vỏ xe, vỏ xe đạp, vỏ quít dày.
Võ, Vũ --thuật
đấu chiến
họ Võ, võ bị, võ biền, võ công, võ dõng, võ đài, võ khí, võ khoa, võ lâm, võ
lực, võ nghệ, võ phu, võ quan, võ sĩ, võ thuật, võ trang, võ trường, võ tướng,
diễn võ, đấu võ, luyện võ, nghề võ, tập võ, văn võ bá quan, tinh thần thượng
võ, võ vàng, vò võ, võ vẽ, linh thần thổ võ.
Vỏi vắn vỏi.
Vỏn vỏn vẹn.
Võng --lưới võng lọng, đưa
võng, đòn võng, nằm võng, võng mạc của mắt.
Vổng --chổng
đầu lên
vổng đòn cân, vổng phao câu.
Vỗ --đập
bàn tay lên
vỗ bàn vỗ ghế, vỗ bụng, vỗ cánh, vỗ đùi, vỗ ngực, vỗ tay, vỗ về an ủi, sóng vỗ
bờ.
Vở vở kịch, vở
tuồng, bài vở, kiểu vở, sách vở, tập vở.
Vỡ --bể,
rã tan, khai phá
vỡ bụng, vỡ đê, vỡ lẽ, vỡ lòng, vỡ lở, vỡ mặt, vỡ mộng, vỡ nợ, vỡ ổ, vỡ tan, đổ
vỡ, gãy vỡ, vạm vỡ, cười như vỡ chợ.
Vởn --nghểu
nghến
vởn vơ, lởn vởn.
Vũ họ Vũ, vũ bão, vũ
bị, vũ biền, vũ công, vũ dũng, vũ đài, vũ điệu, vũ khí, vũ khúc, vũ lực, vũ nữ,
vũ phu, vũ thuật, vũ trang, vũ trụ, vũ trường, phong vũ biểu, trời vần vũ, ca
vũ, khiêu vũ.
Vũm --hũm,
trõm lòng
đục vũm, nắp vũm, vanh vũm.
Vũng --chỗ
nước đọng
vũng bùn, vũng máu, vũng nước, ao vũng, hào vũng, chợ Vũng Tàu.
Vữa --rữa,
rã, biến mùi
cháo vữa, hột vịt vữa.
Vửng --choáng
váng
xửng vửng xơ vơ.
Vững --bền,
chắc
vững bền, vững bụng, vững chãi, vững chắc, vững dạ, vững lòng, vững mạnh, vững
tâm, vững vàng, đứng vững.
Vưởng vất vưởng.
-
X -
Xả --buông
thả, mở ra
xả buồm, xả hơi, xả tang, bỏ tóc xả, xả hết tốc lực, xả ly, xả bỏ xả súng bắn,
chơi xả láng --xông vào lăn xả vào, nhảy xả vào, xán xả vào; --bỏ,
hy sinh
xả mạng, xả thân, xả rác, xả thân cầu đạo, xả thân cứu thế, hỉ xả; --đổ
nhiều nước
xả quần áo, mưa xối xả, xong xả.
Xã --làng,
thôn, nhiều người hợp lại xã đoàn, xã giao, xã hội, xã luận, xã tắc, xã thuyết,
xã trưởng, xã ủy, xã viên, hàng xã, hợp tác xã, làng xã, thôn xã, thi xã, thư
xã, thương xã, bà xã, ông xã.
Xải xấp xải, xơ xải.
Xảy --chợt,
bỗng chốc
xảy đâu, xảy đến, xảy gặp, xảy nghe, xảy ra, xảy thấy, đi xay xảy.
Xảm --không
trơn
ăn nghe xảm xảm; --trét vào lỗ hở xảm ghe, xảm tàu, xảm thùng lủng, trét
xảm.
Xảnh --làm
bộ làm tịch
xảnh xẹ.
Xảo --không
thật
gian xảo, người xảo, xảo ngôn, xảo ngữ, xảo quyệt, xảo trá; --khéo,
giỏi
xảo công, xảo thủ, kỹ xảo, tinh xảo, đấu xảo.
Xẵng --mặn
quá, gay gắt
xẵng lè, nước mắm xẵng, xẵng giọng hỏi.
Xẩm xây xẩm chóng mặt
--người đàn bà Tàu thím xẩm, xẩm lai, mặc áo xẩm; --người
mù đi hát rong
phường xẩm, hát xẩm, như xẩm vớ được gậy.
Xẩn xẩn bẩn một bên,
làm ăn xân xẩn.
Xẩu xương xẩu.
Xẻ --cắt,
mổ
xẻ gỗ, xẻ mương, mổ xẻ, xẻ rãnh, chia xẻ.
Xẻn --thẹn
thuồng
bộ xẻn lẻn.
Xẻng --dụng
cụ để xúc đất
cuốc xẻng, cái xẻng.
Xẻo xẻo tai, xẻo thịt,
xui xẻo.
Xẽo --ngọn
rạch nhỏ
xẽo mương, xẽo vườn, xẽo cạn, rạch xẽo, bơi xuồng trên xẽo.
Xể --trầy,
sướt
xể da, xể mày, xể mặt, trầy xể, xài xể.
Xễ --xệ
xuống
vạt áo xễ, xễ cánh, vú xễ.
Xển kéo xển.
Xỉ --răng ung xỉ, xỉ tẩu
mã, lồi xỉ; --mắng nhiếc, xỉ mắng, xỉ vả, xỉ vào mặt, xỉ xỏ, xa xỉ,
xấp xỉ.
Xỉa xỉa xói, xỉa
thuốc, xoi xỉa, xỉa bài, xỉa vào mặt, xỉa tiền, tăm xỉa răng không đếm xỉa gì
đến, đừng xỉa vô chuyện đó.
Xiểm nói xiểm, xiểm
nịnh.
Xiểng thua xiểng liểng,
bước đi xiểng niểng.
Xỉn bủn xỉn, ít xỉn.
Xỉnh xó xỉnh.
Xĩnh xoàng xĩnh.
Xỉu --ngất,
lả đi
xỉu xuống, mệt xỉu, té xỉu; --ít, môn cờ bạc chút xỉu, đánh
tài xỉu.
Xỏ --luồn
vào, đút qua
xỏ áo, xỏ chỉ, xỏ chuỗi, xỏ kim, xỏ lỗ tai, xỏ mũi, xỏ xâu; --xen
vào, xía vào
nói xỏ, xỏ lá, xỏ xiên, xỉ xỏ, chơi xỏ, xin xỏ, xỏ ngọt, xỏ miệng vào.
Xõ gầy xõ.
Xõa --buông
thả xuống buông
xõa, lõa xõa, bỏ tóc xõa.
Xoảng --tiếng
khua
loảng xoảng, xoang xoảng.
Xõm --nhẹ
lắm
nhẹ xõm.
Xỏn --nói
hỗn hào
trả lời xon xỏn.
Xõng --làm
biếng
xõng lưng chẳng làm gì, ngồi xòng xõng cả ngày.
Xổ --mở,
tháo ra
xổ buồm, xổ cờ, xổ gà, xổ số, xổ tục, xổ xui, xổ phong long, thuốc xổ, xổ chữ
nho, đâm xổ đến, nhảy xổ vào.
Xổi --tạm
bợ
ăn xổi ở thì, buôn xổi, làm xổi, tiền lời xổi.
Xổm --nhóng
đít lên
bò xổm, xổm đít lên, ngồi xổm, nhảy xổm.
Xở --gỡ
lần hồi
xoay xở, xở bớt nợ, xở bớt công việc.
Xởi --làm
cho rời ra
xởi cơm, xởi đất, xởi tơ, xởi thuốc hút.
Xởn --xén,
hớt cụt
xởn lông, xởn cánh, xởn tóc, bị xởn đầu.
Xủ --rủ,
buông xuống
xủ tay áo, xủ cánh, cây xủ lá, xủ màng, xủ quẻ, xủ rèm.
Xuẩn --ngu
dại, bậy
xuẩn động, ngu xuẩn.
Xuể --nổi,
kham
coi sóc không xuể, làm không xuể, nói chẳng xuể.
Xủi --làm
tróc lên
xủi bụi tùm lum, xủi cát, xủi cỏ, xủi đất.
Xuổng --dụng
cụ xắn đất
cuốc xuổng, ngay như cán xuổng.
Xử --phán
đoán, phân xử
xử án, xử bắn, xử đoán, xử giảo, xử hiếp, xử hòa, xử huề, xử kiện, xử lý, xử
phân, xử quyết, xử trảm, xử trị, xử tử, phán xử; --cách
ăn ở, đối đãi
xử sự, xử tệ, xử thế, xử trí, cư xử, đối xử, khu xử.
Xửa hồi xửa hồi xưa.
Xửng --cái
vỉ để hấp
xửng hấp bánh, kẹo mè xửng (mè thửng); --choáng váng xửng vửng xơ vơ.
Xưởng --chỗ
thợ làm
xưởng dệt, xưởng máy, xưởng đóng tàu, chủ xưởng, công xưởng; --tên
thức ăn
lạp xưởng.
-ooOoo-